tag:blogger.com,1999:blog-793197062793206452024-02-08T04:22:52.080-08:00Bệnh lây truyền 3Hùng Vũhttp://www.blogger.com/profile/08621425536754668729noreply@blogger.comBlogger44125tag:blogger.com,1999:blog-79319706279320645.post-80831463246200841752001-01-01T00:00:00.000-08:002018-09-27T02:57:51.379-07:00Mách mẹ cách cho trẻ ăn sữa chua tốt nhất<p class="Normal">Ngoài việc bổ sung các chất dinh dưỡng, sữa chua còn có khả năng ngăn ngừa một số bệnh đường ruột, bổ sung thêm axit cho dịch dạ dày giúp cho việc tiêu hóa thức ăn được dễ dàng hơn. Nhưng không phải ai cũng biết khi nào nên cho trẻ ăn sữa chua và ăn bao nhiêu là đủ.</p><p class="Normal"><strong>Nhiều dinh dưỡng, dễ hấp thu</strong></p><p class="Normal">Trong thành phần sữa chua, các chất đạm, chất béo có sẵn trong sữa đã được tiêu hóa một phần, rút ngắn thời gian hấp thu trong hệ thống tiêu hóa. Đường lactoza đã được lên men dễ hấp thu, làm giảm lượng đường tồn đọng lại ở hệ tiêu hóa tránh được tiêu chảy, giúp cho cơ thể hấp thu canxi và một số khoáng chất khác dễ dàng hơn.</p><img src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/thanhloan/2016/09/27/tre-tap-an-sua-chua.jpg" alt="" width="600"><p class="Normal">Ảnh minh họa</p><p class="Normal">Sữa chua có một giá trị dinh dưỡng khá đáng kể: trong 100g sữa chua chứa khoảng 100Kcal (bằng khoảng ½ bát cơm hay 2 trái chuối xanh), có chất đường (15,4g), chất đạm (3,1g), chất béo (3g), canxi và một số loại vitamin. Một số loại sữa chua còn thêm DHA (chất béo không no chuỗi dài) có tác dụng giúp sáng mắt và tăng chỉ số phát triển trí tuệ…</p><p class="Normal"><strong>Cho trẻ dùng sữa chua khi nào?</strong></p><p class="Normal">Nên bắt đầu cho trẻ ăn sữa chua khi bé được 6 tháng tuổi. Chọn loại sữa chua nguyên kem cho bé là tốt nhất, vì bé cần chất béo để phát triển đầy đủ, Tùy theo độ tuổi mà lượng sữa chua cung cấp cho thể khác nhau:</p><p class="Normal">- 6 - 10 tháng tuổi: 50g/ngày.</p><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">- 1 - 2 tuổi: 80g/ngày.</p><p class="Normal">- Trên 2 tuổi: 100g/ngày.</p><p class="Normal"><strong>Lưu ý khi sử dụng sữa chua cho trẻ</strong></p><p class="Normal">Phân biệt rõ chủng loại: Hiện nay, trên thị trường có bày bán rất nhiều sản phẩm sữa chua dạng nước. Thành phần chủ yếu của thức uống này là sữa bò hoặc bột sữa, đường acid chua, acid chanh hoặc acid táo, hương liệu, chất bảo quản. Nhưng những loại sữa này chứa ít chất dinh dưỡng hơn, vì vậy, hãy nên chọn lựa kỹ trước khi mua.</p><p class="Normal">Dùng sau bữa ăn: Các vi khuẩn có lợi trong sữa chua tồn tại ở điều kiện độ pH lớn hơn hoặc bằng 5,4, khi đói, độ pH trong dạ dày chỉ = 2, các vi khuẩn có lợi trong sữa chua sẽ bị tiêu diệt, giảm tác dụng đối với cơ thể.</p><p class="Normal">Sau khi ăn, dạ dày co bóp mạnh, độ pH có thể tăng lên từ 3 - 5, đây là điều kiện lý tưởng cho các vi khuẩn có lợi trong sữa chua hoạt động.</p><p class="Normal">Súc miệng ngay sau khi ăn: Do các vi khuẩn có lợi trong sữa chua hoạt động rất mạnh nên cũng rất dễ làm hỏng men răng, nhất là răng trẻ nhỏ. Vì vậy, nên súc miệng ngay sau khi ăn.</p><p class="Normal">Không nên dùng nóng: Khi dùng nóng hoặc cho thêm nước nóng vào sữa chua, sẽ khiến cho vi khuẩn có lợi trong sữa chua mất khả năng hoạt động. Vì vậy, sữa chua sẽ bị mất đi các chất dinh dưỡng và khả năng kích thích tiêu hóa cũng giảm đi đáng kể.</p><p class="Normal">Không dùng chung với các loại thuốc: Các chất có trong thuốc kháng sinh, hay các loại thuốc có chứa thành phần amin lưu huỳnh cũng có thể làm phá vỡ hoặc tiêu diệt vi khuẩn có lợi trong sữa chua.</p><p class="Normal"><strong>BS. Nguyễn Minh Ngọc</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">Hùng Vũhttp://www.blogger.com/profile/08621425536754668729noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-79319706279320645.post-16703130301917349012000-12-31T23:30:00.000-08:002018-09-27T02:57:50.874-07:00Nên ăn nhanh hay ăn chậm?<p class="Normal">Nếu bạn có thói quen ăn nhanh, bạn cần biết thói quen này có thể gây ra những ảnh hưởng dưới đây:</p><p class="Normal"><img title="nên ăn nhanh hay ăn chậm" src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/thutrang/2016/09/28/Univadis_28.9_Nen_an_nhanh_hay_an_cham.jpg" alt="nên ăn nhanh hay ăn chậm" width="600"></p><p class="Normal"><strong>Khó tiêu</strong></p><p class="Normal">Theo một nghiên cứu gần đây, ăn nhanh có thể gây trào ngược dạ dày thực quản, loại rối loạn tiêu hóa đặc biệt, gây ra đau rát trong ngực. Trong một số trường hợp, bệnh này có thể làm hẹp thực quản, có thể khiến bạn gặp khó khăn khi nuốt. Một số rối loạn khác như đầy hơi và nấc có thể cũng xuất hiện vì trong khi nhai thức ăn, bạn có thể nuốt phải không khí.</p><p class="Normal"><strong>Ăn quá nhiều</strong></p><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Khi bạn ăn nhanh, về cơ bản là bạn nhồi nhét thức ăn vào bụng. Dạ dày không có đủ thời gian để chuyển tín hiệu tới não là bạn đã ăn đủ và nên dừng lại. Theo đó, bạn có xu hướng ăn quá nhiều. Mặt khác, ăn chậm giúp bạn có thể thời gian cần để dạ dày gửi tín hiệu tới não thông báo thức ăn đã đủ. Vì vậy, bạn hấp thu ít calo hơn khi ăn chậm</p><p class="Normal"><strong>Không kịp thưởng thức thực phẩm</strong></p><p class="Normal">Một bữa ăn vội vã có thể không mang đến cho bạn cảm giác được thưởng thức mùi vị, màu sắc của thực phẩm. Bạn có thể ăn nhanh vì thói quen, hoặc tại một số thời điểm thời gian hạn hẹp hoặc khi lái xe, bận việc…Dù là với lý do nào, bạn cũng nên giảm tốc độ và thưởng thức bữa ăn. Có một số lý do khiến bạn nên ăn chậm:</p><p class="Normal"><strong>Giảm căng thẳng</strong></p><p class="Normal">Khi bạn đang ăn, chỉ cần tập trung vào việc đó. Tập trung vào thực phẩm bạn ăn thay vì nghĩ đến những chuyện khác. Bằng cách nhai chậm, bạn sẽ chú ý tới thực phẩm hơn và thưởng thức chúng, kết quả là sẽ cảm thấy hạnh phúc và giảm căng thẳng.</p><p class="Normal"><strong>Cải thiện tiêu hóa</strong></p><p class="Normal">Ăn chậm sẽ giúp bạn nhai nát thực phẩm, cải thiện tiêu hóa. Khi khả năng tiêu hóa được cải thiện, bạn sẽ ít gặp phải các rắc rối về tiêu hóa.</p><p class="Normal"><strong>Giảm cân</strong></p><p class="Normal">Khi bạn ăn nhanh, bạn sẽ ăn liên tục ngay cả khi đã no vì não không nhận biết được bạn đã no. Tuy nhiên, khi bạn ăn chậm, bạn có đủ thời gian để gửi tín hiệu tới não rằng bạn đã no và nên dừng lại. Bằng cách này, bạn có thể giảm cân nhờ ăn chậm.</p><p class="Normal"><strong>BS Nhật Nguyệt</strong></p><p class="Normal">(Theo Boldsky)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">Hùng Vũhttp://www.blogger.com/profile/08621425536754668729noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-79319706279320645.post-84037181450081034442000-12-31T23:00:00.001-08:002018-09-27T02:57:52.426-07:006 thực phẩm bảo vệ não và phòng ngừa bệnh Alzheimer<p class="Normal">Giờ đây, các nhà nghiên cứu đã phát hiện một số thực phẩm có thể giúp ngăn ngừa bệnh Alzheimer, bao gồm những thực phẩm dinh dưỡng, thực phẩm đóng gói chứa chất chống ôxy hóa và các chất dinh dưỡng cần thiết để ngăn chặn suy giảm nhận thức.</p><p class="Normal">Ngoài việc dự trữ trong tủ lạnh một số thực phẩm tăng cường cho não, Hiệp hội Alzheimer Hoa Kỳ khuyến nghị nên hạn chế chất béo bão hòa, cholesterol, đường tinh chế, và muối trong chế độ ăn. Chất béo bão hòa và chất béo trans hiện là những mối đe dọa lớn nhất đối với sức khỏe não bộ.</p><p class="Normal">Các nghiên cứu cho thấy nguy cơ phát triển bệnh Alzheimer tăng gấp 3 lần ở những người mà chế độ ăn của họ có chất béo bão hòa nhiều nhất, và những người ăn chất béo trans làm nguy cơ của họ tăng gấp 5 lần. Trong khi có nhiều lựa chọn thực phẩm có thể gây tổn hại não, những thực phẩm dưới đây bạn có thể lựa chọn để tăng cường trí não giúp chống lại bệnh Alzheimer.</p><p class="Normal"><strong>Các loại quả mọng</strong></p><p class="Normal"><img src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/hahien/2016/05/11/an_qua_mong_tot_cho_nao_bo.jpg" alt="" width="400"></p><p class="Normal">Ăn các loại quả mọng tốt cho não bộ.</p><p class="Normal">Các loại quả mọng như việt quất, mâm xôi, dâu tây chứa hàm lượng cao chất chống ôxy hóa, đã được chứng minh là giúp tăng cường trí não và chống lại các gốc tự do có hại. Vì cơ thể con người không tự sản sinh chất chống ôxy hóa, chúng ta bắt buộc phải hấp thu chúng từ các nguồn thực phẩm và chế phẩm bổ sung.</p><p class="Normal"><strong>Cá hồi</strong></p><p class="Normal"><img src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/hahien/2016/05/11/ca_hoi.jpg" alt="" width="410"></p><p class="Normal">Cá hồi có chứa một số axit béo omega-3 với hàm lượng cao nhất. Cơ thể bạn không tự sản sinh các axit béo omega-3, vì vậy bổ sung chúng vào chế độ ăn uống sẽ giúp bạn tăng cường trí não. Theo Trung tâm Y tế của Đại học Maryland, axit béo omega-3 làm giảm viêm, giảm nguy cơ mắc bệnh tim, cải thiện trí nhớ, ngăn ngừa thay đổi tâm trạng và trầm cảm.</p><p class="Normal">Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ khuyến cáo mỗi tuần nên ăn ít nhất 2 phần (100g) cá hồi, hoặc các nguồn axit béo omega-3 tuyệt vời khác từ cá như cá bơn, cá ngừ, cá thu, cá mòi.</p><p class="Normal"><strong>Dầu ôliu</strong></p><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal"><img src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/hahien/2016/05/11/dau_oliu.jpg" alt="" width="401">Bổ sung dầu ôliu trong chế độ ăn giúp cải thiện khả năng học tập và trí nhớ.</p><p class="Normal">Trong năm 2015, nhóm nghiên cứu từ Trung tâm y tế Đại học Rush đã thiết kế một chế độ ăn để giảm 53% nguy cơ phát triển bệnh Alzheimer. Chế độ ăn MIND bao gồm phần lớn các loại thực phẩm trong chế độ ăn Địa Trung Hải tốt cho tim cũng làm giảm nguy cơ bệnh Alzheimer ở những bệnh nhân cao tuổi.</p><p class="Normal">Dầu ôliu là trọng tâm của chế độ ăn nhờ các polyphenol nổi trong chất dịch nhớt của nó. Các nghiên cứu cho thấy những chất chống ôxy hóa mạnh cải thiện khả nuawng học tập và trí nhớ ở chuột, và có thể đảo ngược tổn thương trong não.</p><p class="Normal"><strong>Cải xoăn và rau bina</strong></p><p class="Normal"><img src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/hahien/2016/05/11/cai_xoan_va_rau_bina.jpg" alt="" width="398"></p><p class="Normal">Ăn rau lá xanh có liên quan chặt chẽ với mức suy giảm nhận thức thấp hơn; cải xoăn và rau bina nằm trong số những loại rau chống lão hóa hiệu quả nhất trên thị trường. Chúng được đóng gói với folate và B6 - hai loại vitamin quan trọng để bảo vệ não. Một nghiên cứu được công bố vào năm 2013 đã chứng minh cách bổ sung vitamin B có thể làm chậm teo các vùng não liên quan đến bệnh Alzheimer.</p><p class="Normal">Cải xoăn cũng chứa 45 loại flavonoid khác nhau, trong đó có vitamin K và các đặc tính chống viêm và chống ôxy hóa khác. Thêm B12 vào hỗn hợp cùng với folate và B6. Tuy nhiên, con người rất khó hấp thu B12 qua thực phẩm, đó là lý do bổ sung dinh dưỡng có thể giúp bạn đạt được mức tối ưu khi thêm rau lá xanh vào một chế độ ăn.</p><p class="Normal"><strong>Nhựa cây phong</strong></p><p class="Normal"><img src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/hahien/2016/05/11/nhua_cay_phong.jpg" alt="" width="404"></p><p class="Normal">Một nghiên cứu mới được công bố năm 2016 đã chỉ ra lợi ích của nhựa cây phong trong việc bảo vệ tế bào não không bị tổn thương. Nhựa cây phong có hơn 100 đặc tính chống viêm, có lợi cho sức khỏe, có thể ngăn chặn các tế bào não quấn lại và kết tụ với nhau - một hiện tượng làm tăng nguy cơ mắc bệnh Alzheimer.</p><p class="Normal"><strong>Củ cải</strong></p><p class="Normal"><img src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/hahien/2016/05/11/cu_cai.jpg" alt="" width="383"></p><p class="Normal">Những loại rau củ màu tím chứa nitrat, làm tăng lưu lượng máu đến não. Một chu kỳ máu được ôxy hóa ổn định sẽ cải thiện cách hoạt động của não. Có những vùng não bị thoái hóa theo tuổi, và các chuyên gia tin rằng đây là những phần liên quan tới hiện tượng mất trí nhớ và nhận thức kém. Nitrat làm giãn mạch máu và nuôi dưỡng não ở thùy trán - nơi thường phát hiện được bệnh sa sút trí tuệ trên hình ảnh chụp cộng hưởng từ (MRI). Uống nước ép củ cải đường là một trong những cách thêm các loại rau củ vào chế độ ăn uống của bạn.</p><p class="Normal"><strong>BS. Tuyết Mai</strong></p><p class="Normal">(Theo Medicaldaily)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">Hùng Vũhttp://www.blogger.com/profile/08621425536754668729noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-79319706279320645.post-34694709421477730212000-12-31T23:00:00.000-08:002018-09-27T02:57:50.580-07:003 lý do vì sao bạn nên thường xuyên ăn dứa<p class="Normal"><img title="công dụng của dứa đối với sức khỏe" src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/haiyen/2017/06/30/u-_dua.jpg" alt="công dụng của dứa đối với sức khỏe" width="600"></p><p class="Normal">Dứa không chỉ thơm ngon mà còn mang lại nhiều lợi ích sức khỏe. Dưới đây là lý do vì sao bạn nên thường xuyên bổ sung dứa vào chế độ ăn hàng ngày:</p><p class="Normal"><strong>Giàu vitamin C</strong></p><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Một chén dứa cung cấp hơn 100% lượng vitamin C mà cơ thể cần mỗi ngày. Vitamin C giúp tăng cường miễn dịch và hoạt động như một chất chống ôxy hóa bảo vệ tế bào khỏi lão hóa sớm và các bệnh như ung thư, bệnh tim. Vitamin C cũng có tác dụng đối với vòng eo của bạn. Nồng độ vitamin C quá thấp có liên quan với tăng vòng eo và lượng mỡ cơ thể.</p><p class="Normal"><strong>Giúp da khỏe mạnh</strong></p><p class="Normal">Dứa rất giàu mangan. Một chén dứa chứa hơn 75% lượng mangan cần thiết mỗi ngày. Mangan cùng với vitamin C rất cần thiết để thúc đẩy tạo collagen, ngăn ngừa chảy xệ da và các nếp nhăn. Mangan cũng hoạt động như một chất chống ôxy hóa bảo vệ tế bào da khỏi tổn thương do tia UV. Đây là một trong những loại quả rất tốt vào mùa hè.</p><p class="Normal"><strong>Hỗ trợ tiêu hóa</strong></p><p class="Normal">Bổ sung dứa vào thực đơn hàng ngày giúp hỗ trợ tiêu hóa protein, giảm chướng bụng, khó tiêu. Chất xơ trong dứa có tác dụng phòng ngừa táo bón.</p><p class="Normal"><strong>BS P.Liên</strong></p><p class="Normal">(Theo MSN)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">Hùng Vũhttp://www.blogger.com/profile/08621425536754668729noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-79319706279320645.post-5622995888413871052000-12-31T22:30:00.001-08:002018-09-27T02:57:52.032-07:00Những loại trái cây tốt cho tiêu hóa<p class="Normal">Bổ sung trái cây chứa nhiều chất xơ trong chế độ ăn có thể giúp hỗ trợ tiêu hóa và giảm những rối loạn tiêu hóa. Dưới đây là 5 loại trái cây các bác sĩ dinh dưỡng khuyên dùng vì nó tốt hơn cho tiêu hóa của bạn.</p><p class="Normal"><img src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/hahien/2016/05/13/Univadis_13.5.2016.Nhung_loai_trai_cay_tot_cho_tieu_hoa.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal"><strong>Lê</strong></p><p class="Normal">Một quả lê cả vỏ chứa lượng chất xơ lớn, khoảng 6g. Lê giàu chất xơ nên tốt cho giảm cholesterol và cải thiện nhu động ruột, do vậy dẫn đến tiêu hóa tốt hơn.</p><p class="Normal"><strong>Xoài</strong></p><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Được gọi là vua của các loại trái cây, loại quả này chứa rất nhiều chất xơ và đóng vai trò như một loại quả tiền sinh học. Nó làm tăng vi khuẩn tốt trong hệ tiêu hóa, giúp tiêu hóa tốt hơn. Xoài chứa chất xơ được lên men để sản sinh axit béo chuỗi ngắn (SCFA) có lợi cho chuyển hóa năng lượng.</p><p class="Normal"><strong>Đu đủ</strong></p><p class="Normal">Đu đủ là loại quả nhiều chất xơ giúp tiêu hóa dễ dàng. Trong trường hợp táo bón, đu đủ có tác dụng tốt nhất. Đu đủ chứa enzym papain giúp tiêu hóa dễ dàng nhờ phân giải protein.</p><p class="Normal"><strong>Quả mọng</strong></p><p class="Normal">Quả mọng chứa nhiều chất xơ. Chúng được coi là “nhà máy điện dinh dưỡng”. Các loại quả mọng còn chứa nhiều vitamin C và cũng có các đặc tính chống oxy hóa giúp chống lại ung thư.</p><p class="Normal"><strong>Chuối</strong></p><p class="Normal">Chuối chứa nhiều chất xơ hòa tan, rất tốt để giảm cholesterol và cải thiện tiêu hóa. Chuối chứa pectin là loại chất xơ rất đặc sắc.</p><p class="Normal"><strong>BS Cẩm Tú</strong></p><p class="Normal">(Theo THS)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">Hùng Vũhttp://www.blogger.com/profile/08621425536754668729noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-79319706279320645.post-14292886760031757852000-12-31T22:30:00.000-08:002018-09-27T02:57:49.893-07:00Bệnh tật từ thực phẩm “bẩn”<p class="Normal"><strong>Thực phẩm không an toàn là gì?</strong></p><p class="Normal">Thực phẩm không an toàn (cộng đồng thường gọi là thực phẩm “bẩn”)là những thực phẩm có chứa rất nhiều tác nhân gây bệnh như: Vi khuẩn, vi sinh vật gây bệnh, độc tố nấm, độc tố vi khuẩn, hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc tăng trọng, thuốc kích thích tăng trưởng, thuốc nhuộm màu, chất bảo quản chống thối... Những tác nhân độc hại này khi xâm nhập vào cơ thể con người ban đầu có thể gây các phản ứng tức thời như: Ngộ độc, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy. Về lâu dài có thể gây ra nhiều bệnh khác nhau, dẫn tới tử vong.</p><p class="Normal">Thực phẩm không an toàn rất khó phát hiện bằng mắt thường. Những người có kinh nghiệm quan sát khi đi chợ có thể phân biệt phần nào tuy nhiên trong đa số trường hợp là không thể nhận biết được đâu là thực phẩm không an toàn và đâu là thực phẩm an toàn. Muốn biết chính xác thì cần phải nhờ vào việc kiểm tra qua một quá trình xét nghiệm kỹ lưỡng. Tùy theo nhiều yếu tố khác nhau mà quá trình này có thể dài hoặc ngắn.</p><p class="Normal"><img title="Bệnh tật từ thực phẩm “bẩn”" src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/nguyenkhanh/2018/03/08/roi_loan_nhip_tim.jpg" alt="Bệnh tật từ thực phẩm “bẩn”" width="600">Rối loạn nhịp tim là một trong những hệ lụy của thực phẩm “bẩn”.</p><p class="Normal"><strong>Tràn lan thị trường thực phẩm “bẩn”</strong></p><p class="Normal">Chưa bao giờ cụm từ “thực phẩm không an toàn” lại được đề cập nhiều như hiện nay. Hàng ngày, truyền thông liên tục đưa tin về thực phẩm này. Những thông tin về lợn tăng trọng có dư lượng salbutamol quá lớn, gà thải loại dư thừa kháng sinh, đậu phụ tẩy trắng và trộn bột thạch cao, hoa quả được thúc chín bằng thuốc kích thích, nước giải khát được pha chế bằng hóa chất, phát hiện các cơ sở sản xuất bánh kẹo sử dụng phẩm màu không rõ nguồn gốc... Việc sản xuất thực phẩm chế biến sẵn với các thành phần và tiêu chuẩn không như đăng ký với cơ quan quản lý không chỉ gây ra các bệnh cấp tính do ngộ độc thực phẩm mà còn là nguyên nhân của nhiều bệnh mạn tính do nhiễm và tích lũy các chất độc hại, gây rối loạn chuyển hóa các chất trong cơ thể.</p><p class="Normal">Theo Cục Vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm tra gần 120.000 cơ sở trong tháng 8 và 9/2017, có đến 22% vi phạm các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm. Sai phạm chủ yếu là về điều kiện vệ sinh cơ sở (chiếm 15-20%), 3-5% sai phạm về chất lượng sản phẩm... Các kết quả kiểm nghiệm cho thấy, nhiều thực phẩm sử dụng hàn the, phẩm màu hoặc dùng chất phụ gia quá giới hạn cho phép. Nhiều mẫu không đạt chỉ tiêu vi sinh về tổng số bào tử nấm men - mốc, Coliforms, E.coli, vi khuẩn hiếu khí... Gần 3.000 loại sản phẩm đã bị tiêu hủy. Trong đó, Thanh Hóa hủy gần 500kg bánh xốp nguồn gốc Trung Quốc có chứa kim loại nặng vượt quá mức cho phép, 247kg bánh rán nguồn gốc Trung Quốc có độ ôi khét vượt ngưỡng, 70 kg kẹo gắn đồ chơi có phẩm màu kiềm không được phép sử dụng. Tỉnh này còn tiêu hủy hơn 25 tấn măng tươi và 160kg lưu huỳnh dùng để bảo quản măng...</p><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Trước đó, các lực lượng chức năng đã thu giữ và xử lý hàng trăm tấn chất phụ gia, thực phẩm không rõ nguồn gốc có xuất xứ từ Trung Quốc nhập lậu vào Việt Nam tại các địa bàn Quảng Ninh, Hà Nội, Móng Cái...</p><p class="Normal"><strong>Thực phẩm“bẩn”gây ra bệnh gì?</strong></p><p class="Normal">Nếu ăn phải thực phẩm “bẩn”, điều nguy hiểm hơn cả là các chất độc sẽ tích tụ dần trong cơ thể gây ra các bệnh mạn tính, nguy hiểm. Cụ thể:</p><p class="Normal">Nếu ngộ độc kim loại mạn tính gây suy gan, suy thận, thoái hóa hệ thần kinh trung ương, sa sút trí tuệ, bệnh Parkinson, mất ngủ, lo âu, suy giảm trí nhớ, thậm chí suy tủy xương dẫn tới thiếu máu, giảm bạch cầu.</p><p class="Normal"><img title="Bệnh tật từ thực phẩm “bẩn”" src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/nguyenkhanh/2018/03/08/benh_parkinson_co_the_mac_phai_do_ngo_doc_kim_loai.jpg" alt="Bệnh tật từ thực phẩm “bẩn”" width="600">Bệnh parkinson có thể mắc phải do ngộ độc kim loại mạn tính.</p><p class="Normal">Thực phẩm có dư lượng kháng sinh hoặc thuốc kích thích tăng trọng của gia súc sẽ tích tụ dần trong cơ thể có thể gây ra các hiện tượng phù, ứ nước trong cơ thể và các bệnh như rối loạn nhịp tim, kích thích hệ thần kinh làm lo âu, mất ngủ, căng thẳng, sau đó có thể gây suy nhược thần kinh. Bên cạnh đó, khi bị ngộ độc loại này, cơ thể dễ bị đề kháng với các loại kháng sinh nên khi cơ thể bị bệnh sẽ khó điều trị hơn.</p><p class="Normal">Ngộ độc những chất vô cơ như formol, ure, hàn the... có thể gây ra tổn thương gan thận mạn tính cũng là nguy cơ gây ung thư và tổn thương tế bào não.</p><p class="Normal">Chất độc trong thực phẩm bẩn bị ô nhiễm các phụ gia, chất bảo quản hóa học không được phép sử dụng cho người hoặc quá liều cho phép đều có thể gây tổn hại cho các tế bào trong cơ thể và ảnh hưởng đến thế hệ sau. Bởi tế bào sinh sản của hệ sinh dục là một trong các tế bào dễ bị tổn thương nhất. Nếu bị tổn thương sẽ gây ức chế hoạt động của buồng trứng và tinh hoàn, tạo ra nhiều trứng non không đủ trưởng thành vẫn rụng trứng hoặc tạo ra các tinh trùng dị dạng khó thụ thai và dẫn đến vô sinh.</p><p class="Normal"><strong>BS. Lê Anh Tiến</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">Hùng Vũhttp://www.blogger.com/profile/08621425536754668729noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-79319706279320645.post-61868811763601201722000-12-31T22:00:00.002-08:002018-09-27T02:57:52.229-07:00Người bệnh tiểu đường có nên ăn dưa hấu?<p class="Normal"><img title="Người bệnh tiểu đường có nên ăn dưa hấu?" src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/bichvan/2017/04/13/Univadis_13.4_Nguoi_benh_tieu_duong_co_nen_an_dua_hau_BS_Thu_Van.jpg" alt="Người bệnh tiểu đường có nên ăn dưa hấu?" width="600"></p><p class="Normal">Dưới đây là những lý do:</p><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Một cốc dưa hấu chứa khoảng 14g carb. Nếu bạn bị tiểu đường, bạn nên thận trọng khi hấp thu carb. Vì vậy, nếu bạn ăn dưa hấu bạn có thể cần giảm carb trong các bữa tiếp theo để duy trì độ ổn định của đường huyết. Để duy trì đường huyết trong tầm kiểm soát, bạn cần ăn 40-60g carb mỗi bữa trong ngày. Nếu hấp thu ít hơn hoặc nhiều hơn đều ảnh hưởng tới độ ổn định của đường huyết.</p><p class="Normal">Chỉ số đường huyết của dưa hấu là 72 nên có thể ảnh hưởng tới mức đường huyết của bạn. Nó có thể được tiêu hóa nhanh nên có thể gây ra những dao động trong mức đường huyết.</p><p class="Normal">Nếu bạn muốn ăn dưa hấu, hãy ăn nó cùng với các thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp để duy trì độ ổn định đường huyết.</p><p class="Normal">Bạn có thể ăn dưa hấu sau khi lên kế hoạch duy trì bữa ăn một cách cẩn thận dựa trên hàm lượng calo và carbhydrat trong các thực phẩm khác.</p><p class="Normal">Một cốc dưa hấu chứa gần 12g đường, 55 calo và 14g carb. Bạn có thể ăn dưa hấu cùng các thực phẩm khác có chỉ số đường huyết thấp. Ví dụ, bột yến mạch là lựa chọn tốt. Nó sẽ giúp duy trì ổn định đường huyết.</p><p class="Normal"><strong>BS Thu Vân</strong></p><p class="Normal">(theo Univadis/Boldsky)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">Hùng Vũhttp://www.blogger.com/profile/08621425536754668729noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-79319706279320645.post-30811410795389615942000-12-31T22:00:00.001-08:002018-09-27T02:57:51.627-07:00Quả cà tím<p class="Normal">Cà tím là loại cây được trồng ở nhiều nơi, được sử dụng chế biến thành các món ăn ngon hoặc muối, ăn sống... Trong mùa hè, cà tím có tác dụng giải nhiệt tiêu nóng rất tốt.</p><p class="Normal">Theo đông y, cà tím có vị ngọt, tính lương (mát), có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, tiêu viêm, tiêu ung, nên được sử dụng trong chữa trị các chứng như ung nhọt, lở loét, chốc lở ngoài da, tai quả cà nấu lấy nước uống để chữa ung nhọt, lở loét... Cà tím còn tác dụng lợi tiểu thông mật, nhuận gan, đề phòng xơ vữa động mạch do tác dụng làm giảm cholesterol. Lấy rễ cà, cuống quả của cà sắc lấy nước uống còn chữa được đi tiểu ra máu, đại tiện ra máu hay lị ra máu. Hạt cà cũng có tác dụng lợi niệu.</p><img src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/thanhloan/2017/08/13/ca-tim.jpg" alt="" width="500"><p class="Normal">Cà tím dài</p><p class="Normal">Trong cà tím (cà dái dê) người ta còn thấy chứa hàm lượng vitamine PP khá cao (trong 1.000g cà tím chứa tới 72g vitamin P) nên có tác dụng tăng cường chất kết dính giữa các tế bào trong cơ thể, bảo vệ huyết quản, phòng ngừa xuất huyết.</p><p class="Normal">Đặc biệt trong cà có chất nightshadesoda (chất kiềm long quì) có công hiệu chống ung thư trên thực nghiệm cho thấy có khả năng ức chế sự tăng sinh các tế bào trong khối u thuộc hệ thống tiêu hóa, nên còn được sử dụng trong điều trị phụ trợ cho các bệnh nhân bị ung thư hay u bướu. Theo một số kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Nhật Bản, cà tím có khả năng phòng ngừa bệnh ung thư vì trong nó chứa nhiều chất chống ôxy hóa có tác dụng tiêu diệt các gốc tự do gây hại cho cơ thể.</p><p class="Normal">Ngoài ra người ta còn thấy giống cà tím còn khả năng làm giảm thiểu cholesterol trong máu vì cà tím chứa nhiều nước và chất xơ. Mặt khác nó còn giúp không tăng cân nhờ nó chứa rất ít calo.</p><p class="Normal">Cà tím chứa nhiều vitamin và muối khoáng sẽ giúp bạn không còn lo ngại mắc bệnh thiếu máu. Thêm vào đó, cà tím chứa nhiều nước và potassium có khả năng kích thích nhịp tim hoạt động tốt. Ngoài ra, magiê và canxi cùng với vitamin A và C trong cà tím có tác dụng cải thiện cấu trúc xương giúp tăng cường hệ miễn dịch. Đồng thời magiê trong cà tím còn chống lại cảm giác bồn chồn, lo lắng và chứng mất ngủ.</p><p class="Normal"><img src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/thanhloan/2017/08/13/ca-tim-2.jpg" alt="" width="600"></p><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Cà tím tròn</p><p class="Normal">Sau đây là vài cách tiêu biểu nhất được sử dụng trong trị liệu từ cà tím:</p><p class="Normal">Dùng cho người bị u cục sưng to ở bụng, sốt rét, sốt ác hàn nhờ tác dụng thanh nhiệt, giải độc: Lấy cà từ 100g - 250g nấu chín ăn trong ngày, cần ăn hàng ngày.</p><p class="Normal">Phòng chống ung thư: Quả cà tươi 100 - 250g thái thành miếng, thịt ba chỉ 150g thái miếng, rau tía tô, mùi tàu, lá lốt thái nhỏ, hành tăm thái khúc, tỏi thái lát, mắm muối, mì chính... vừa đủ. Riêng tỏi cần thái lát để trong không khí chừng 15 phút để tinh tỏi kết hợp với không khí sẽ tạo ra một chất có tác dụng kháng ung thư. Bởi vậy sau khi nấu cà cùng thịt lợn nhừ rồi mới cho các gia vị mắm muối, cuối cùng cho hành, tỏi, mùi tàu, tía tô, mì chính đảo đều bắc ra ngay, không được để lâu sẽ mất tác dụng của tỏi và rau thơm.</p><p class="Normal">Chữa lở loét ngoài da: Lấy quả cà tươi rửa sạch lau khô đem thái và giã nát đắp vào nơi loét lở băng lại. Tác dụng hoạt huyết, tiêu viêm.</p><p class="Normal">Cần lưu ý: Về cuối thu sang đông quả cà có vị hơi chát, đắng nên thiên về tính hàn hơn, do vậy những người có thể chất hư hàn không nên ăn nhiều nhất là người đang bị tiêu lỏng.</p><table cellspacing="0" cellpadding="0" width="100%"><tbody><tr><td><p></td></tr></tbody></table><p class="Normal"> BS. Hoàng Xuân Đại</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">Hùng Vũhttp://www.blogger.com/profile/08621425536754668729noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-79319706279320645.post-54793002359297842222000-12-31T22:00:00.000-08:002018-09-27T02:57:49.401-07:00Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân sau khi ghép thận<p class="Normal"><strong>Ăn uống</strong></p><p class="Normal">Sau khi ghép thận, cơ thể đòi hỏi nhiều protein hơn để phục hồi nhanh hơn và cải thiện hệ miễn dịch. Ngoài ra, những bệnh nhân trước đây từng chạy thận nhân tạo chỉ được hấp thu ít protein thì sau khi ghép thận được khuyến nghị tăng cường protein.</p><p class="Normal">Tuy nhiên, việc bổ sung protein trong giai đoạn đầu ở mỗi người cũng khác nhau. Trong phần lớn các trường hợp sau ghép thận, bệnh nhân dần hồi phục cảm giác thèm ăn, do vậy, không cần bất cứ chế phẩm bổ sung nào. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân cảm thấy lượng protein hấp thu của mình chưa đủ thì có thể tiếp tục dùng các chế phẩm bổ sung sau cấy ghép nhưng chỉ sau khi đã tư vấn bác sĩ chuyên khoa thận.</p><p class="Normal">Không giống như quan niệm sai lầm phổ biến trước đây là bệnh nhân ghép thận có thể ăn tất cả mọi thứ sau khi ghép thận, người bệnh cần tuân thủ một chế độ ăn uống nghiêm ngặt phụ thuộc vào sự hồi phục và sức khỏe toàn thân. Bệnh nhân có thể bắt đầu ăn bình thường sau 3-6 tháng ghép thận vì đây là thời gian trung bình cần để ức chế miễn dịch ổn định trở lại và có nguy cơ thấp.</p><p class="Normal"><img title="Thực đơn cho người sau ghép thận" src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/nguyenkhanh/2017/01/15/bo_bit_te.jpg" alt="Thực đơn cho người sau ghép thận" width="600">Sau ghép thận, bệnh nhân cần bổ sung thêm lượng protein nhưng không nên ăn cùng các loại salad vì tránh ăn rau sống.</p><p class="Normal">Ăn đồ đã nấu chín. Không ăn đồ sống, đồ biển (dễ nhiễm khuẩn E.colilegionella), nước chưa đun sôi, sữa tươi, rau quả đã dập nát. Không nên ăn các loại đồ nóng, đậu các loại. Kiêng rượu và các đồ uống có cồn khác.</p><p class="Normal">Thực hiện chế độ ăn điều độ, ít muối, chất béo và đường. Cụ thể là: đạm 0,55-1g/kg; dầu cá: 3-6g (dầu cá tốt cho lọc cầu thận); muối: 2-3g; vitamin C: hơn 100mg (vitamin C giúp tránh lắng đọng oxalate ở thận ghép).</p><p class="Normal"><strong>Sinh hoạt cá nhân</strong></p><p class="Normal">Theo dõi tình trạng sức khỏe chung và thận ghép, bao gồm theo dõi nước tiểu trong 24 giờ và tình trạng các bệnh kèm theo (tăng huyết áp, tiểu đường, bướu cổ, viêm gan…). Bệnh nhân tăng huyết áp phải có sổ tự theo dõi huyết áp.</p><p class="Normal">Thường xuyên luyện tập sức khỏe để đề phòng rối loạn dị hóa đạm, yếu cơ, tăng mỡ trong máu, béo phì, loãng xương…</p><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ. Khi ra ngoài trời phải mang khẩu trang, đội nón. Dùng kem chống nắng khi đi biển hoặc khi phải ở ngoài trời nhiều giờ liên tục.</p><p class="Normal">Tránh để mắc cảm cúm, tránh gần những người bị các bệnh truyền nhiễm; các loại gia súc, gia cầm.</p><p class="Normal">Môi trường trong nhà cần sạch sẽ, thoáng mát. Không nuôi chim, súc vật nếu không thể kiểm soát lây nhiễm. Với môi trường bên ngoài, cần tránh khu vực ô uế, đám tang người có bệnh truyền nhiễm, nơi đông người (nhất là trong mùa có dịch bệnh hô hấp).</p><p class="Normal"><strong>Những điều cần lưu ý</strong></p><p class="Normal">Bệnh nhân phải dùng thuốc ức chế miễn dịch suốt đời. Do loại thuốc này có độc tính cao.</p><p class="Normal">Bệnh nhân không được tự ý:</p><p class="Normal">- Ngừng uống thuốc vì tác dụng phụ hay vì cảm thấy đã khoẻ mạnh.</p><p class="Normal">- Thay đổi liều lượng thuốc cũng như thời gian uống thuốc.</p><p class="Normal">- Uống gấp đôi liều lượng thuốc khi lỡ quên một liều mà phải báo ngay cho bác sĩ của bạn.</p><p class="Normal">- Uống thuốc mà không được chỉ dẫn hoặc ghi đơn của bác sĩ theo dõi sau ghép cho bạn kể cả các loại thuốc cảm cúm thông thường.</p><p class="Normal">- Uống thuốc nếu có nghi ngờ rằng thuốc đó không giống với lần trước bệnh nhân đã mua.</p><p class="Normal"><strong>BS. Trần Anh Ngọc</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">Hùng Vũhttp://www.blogger.com/profile/08621425536754668729noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-79319706279320645.post-13297032663740081172000-12-31T21:30:00.002-08:002018-09-27T02:57:51.830-07:00Cho con ăn gì để thông minh?<p class="Normal">Thực sự không thể có một loại thực phẩm nào có thể làm trẻ thông minh, mà các chất dinh dưỡng chỉ có tác dụng hỗ trợ để phát huy những tiềm năng di truyền về gene thông minh đã sẵn có. Sự phát triển trí thông minh ở trẻ phụ thuộc vào ba yếu tố: di truyền (gene), chế độ dinh dưỡng và sự rèn luyện, học tập, môi trường sống. Trong đó, chế độ dinh dưỡng là yếu tố được nhắc đến nhiều nhất vì khả năng chủ động đáp ứng không quá khó khăn.</p><p class="Normal">Bốn dưỡng chất quan trọng cho não</p><p class="Normal">Chất đạm: đạm là vật liệu xây dựng nên các tế bào mô, cơ quan, cung cấp các nguyên liệu cần thiết cho sự hình thành các dịch tiêu hóa, nội tiết tố, men và vitamin. Khi thiếu chất đạm sẽ ảnh hưởng đến phát triển của cơ thể nói chung và não bộ nói riêng.</p><p class="Normal">Chất iod: khi thiếu iod thì không những lượng iod trong thực phẩm di chuyển qua nhau thai của người mẹ, sang bào thai sẽ không đủ để đáp ứng sự phát triển não bộ tối ưu, mà nguy cơ hàm lượng iốt trong sữa mẹ cũng sẽ rất thiếu, dẫn đến suy giảm phát triển não bộ và làm xuất hiện bệnh đần độn do thiểu năng tuyến giáp.</p><p class="Normal">Chất sắt: trẻ bị thiếu máu, thiếu sắt có chỉ số phát triển tâm thần và vận động thấp hơn trẻ cùng trang lứa trong cùng môi trường sống. Khi trẻ đã lớn, nếu bị thiếu máu, thiếu sắt cũng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển trí nhớ và kết quả học tập.</p><p class="Normal">Các acid béo không no chuỗi dài: thành phần của não bộ có đến 60% là chất béo. Trong đó DHA (Docosahexaenoic Acid) và ARA (Arachidonic Acid) là các thành phần lipit chính của não. Trong thời gian có thai, người mẹ huy động DHA và ARA để hỗ trợ cho sự phát triển não bộ thai nhi. Người mẹ tiếp tục cung cấp hai dưỡng chất quan trọng này qua nguồn sữa của mình nên nuôi con bằng sữa mẹ sẽ làm tăng chỉ số thông minh của trẻ. Trẻ được bú sữa mẹ có chỉ số thông minh (IQ) cao hơn trẻ bú bình từ 3 - 5 điểm.</p><p class="Normal">Ngoài 4 chất dinh dưỡng quan trọng kể trên, còn nhiều các vi chất dinh dưỡng khác như: kẽm, magiê, đồng, crom, selen… cũng rất quan trọng cho sự phát triển cơ thể của trẻ cũng như não bộ.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cho-con-an-gi-de-thong-minh.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cho-con-an-gi-de-thong-minh-1.jpg"><p class="Normal"><img src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/thanhloan/2016/09/05/an-gi-de-con-thong-minh.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Nhiều nghiên cứu đã được công nhận kết quả cho thấy khi có thai bà mẹ ăn cá thường xuyên hơn 5 lần/tuần sinh ra con có chỉ số IQ cao hơn tám điểm so với các bà mẹ không ăn cá trong thời kỳ mang thai</p><p class="Normal"><p class="Normal">Lúc mang bầu nên ăn nhiều cá</p><p class="Normal">Muốn hỗ trợ cho trí thông minh của con, trước và trong thời kỳ mang thai, thời gian cho con bú người mẹ phải ăn uống đầy đủ các dưỡng chất quan trọng để phát triển não tốt: đạm, iod, sắt, acid folic, các acid béo chưa no (DHA, ARA) có trong các loại thực phẩm như thịt, cá, tôm, cua, trứng, sữa, rau xanh và quả chín. Người mẹ nên ăn nhiều cá, nhất là các loại cá biển có chứa nhiều acid béo chưa no, uống thêm dầu gan cá, ăn các loại dầu thực vật (dầu đậu nành, dầu ôliu…) cũng cung cấp các tiền DHA và ARA, đó là các anpha linolenic, axit linoleic… khi vào trong cơ thể sẽ được tổng hợp thành DHA và ARA.</p><p class="Normal">Nhiều nghiên cứu đã được công nhận kết quả cho thấy khi có thai bà mẹ ăn cá thường xuyên hơn 5 lần/tuần sinh ra con có chỉ số IQ cao hơn tám điểm so với các bà mẹ không ăn cá trong thời kỳ mang thai.</p><p class="Normal">Tiếp tục trong hai năm cho con bú nếu bà mẹ thường xuyên ăn cá, dầu thực vật thì nguồn DHA và ARA trong sữa mẹ sẽ cao, giúp cho sự phát triển thị lực và trí não của trẻ. Ở thời kỳ ăn dặm (từ bảy tháng đến ba tuổi), trẻ cần được ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng để cung cấp đủ đạm, sắt, iod… qua nguồn thức ăn động vật như thịt, cá, trứng, sữa; ăn muối, nước mắm có bổ sung iod; các acid béo không no từ dầu ăn, dầu gan cá, cá biển, các loại vitamin và muối khoáng khác từ nguồn rau xanh và quả chín; uống các loại sữa có bổ sung DHA, ARA, iod, sắt, taurin và các vi chất dinh dưỡng khác.</p><p class="Normal">Như vậy, muốn có đứa con khỏe mạnh các bà mẹ phải chuẩn bị trước khi mang thai từ 1 - 3 tháng. Ăn uống đầy đủ khi mang thai, nuôi con bằng sữa mẹ, cho trẻ ăn bổ sung đầy đủ và hợp lý thì trẻ sẽ phát triển tốt về thể lực và trí não, kết hợp với việc giáo dục và môi trường sống tốt chúng ta sẽ có những trẻ em thông minh và khỏe mạnh.</p><p class="Normal"><strong>Ths.BS.Lê Thị Hải</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">Hùng Vũhttp://www.blogger.com/profile/08621425536754668729noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-79319706279320645.post-2549914772527985762000-12-31T21:30:00.001-08:002018-09-27T02:57:51.132-07:008 tác dụng tuyệt vời ít được nói đến của cây mía đối với sức khỏe<p class="Normal">Dưới đây là một số lợi ích tuyệt vời của mía đối với sức khỏe mà chưa nhiều người biết tới.</p><p class="Normal"><strong>1. </strong><strong>Chữa vàng da</strong></p><p class="Normal">Nước mía là một phương thuốc tự nhiên để chữa bệnh vàng da – một căn bệnh do sự hiện diện của sắc tố màu vàng trong billirubin máu. Bệnh này xảy ra do chức năng gan giảm. Tuy nhiên, nước mía có khả năng khôi phục lại sức khỏe của các chức năng gan, vì thế mà nước mía có thể chữa bệnh vàng da.</p><p class="Normal"><strong>2. </strong><strong>Chữa lành các ổ nhiễm trùng</strong></p><p class="Normal">Một số bệnh nhiễm trùng như nhiễm trùng đường tiết niệu, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, viêm dạ dày có thể được hạn chế và chữa khỏi với một ly nước mía hàng ngày.</p><p class="Normal"><strong>3. Tốt cho người bệnh </strong><strong>sỏi thận</strong></p><p class="Normal">Sỏi thận xảy ra do tình trạng mất nước trong cơ thể. Vì vậy, để tái hydrat hóa cơ thể, bạn có thể thử uống nước mía một cách thường xuyên. Nước mía cũng có một thành phần tự nhiên có thể phá vỡ sỏi thận.</p><p class="Normal"><img title="tác dụng của mía với sức khỏe" src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/thanhloan/2016/09/27/tac-dung-tuyet-voi-cua-nuoc-mia-it-duoc-moi-nguoi-biet-den-8.jpg" alt="tác dụng của mía với sức khỏe" width="600"></p><p class="Normal">Người tiểu đường vẫn có thể ăn, uống nước mía nhưng với một lượng vừa phải chưa không cần phải kiêng tuyệt đối. Ảnh: minh họa</p><p class="Normal"><strong>4. </strong><strong>Tốt cho bệnh nhân tiểu đường</strong></p><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Nước mía tốt cho bệnh nhân tiểu đường của cả 2 tuýp vì nước mía có chứa một chất làm ngọt tự nhiên. Vì vậy, nó không gây nguy hiểm hoặc làm tăng đường huyết. Người bệnh vẫn có thể ăn, uống nước mía nhưng với một lượng vừa phải chưa không cần phải kiêng tuyệt đối.</p><p class="Normal"><strong>5. </strong><strong>Giàu chất dinh dưỡng</strong></p><p class="Normal">Nước mía rất giàu vitamin và khoáng chất như phốt pho, sắt, kali, canxi và magiê. Ngoài ra, các nghiên cứu cho thấy nước mía có thể giúp phục hồi sự thiếu hụt các vitamin trong cơ thể do sốt cao.</p><p class="Normal"><strong>6. </strong><strong>Chữa các bệnh cúm và cảm lạnh</strong></p><p class="Normal">Nếu bạn nghĩ rằng uống nước mía sẽ làm trầm trọng thêm chứng đau họng của bạn thì quả là sai lầm bởi vì nước mía thực sự có thể giúp chữa lành các ổ viêm nên sẽ làm giảm bệnh viêm họng, cảm lạnh và cúm.</p><p class="Normal"><img title="nước mía chữa cảm lạnh" src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/thanhloan/2016/09/27/tac-dung-tuyet-voi-cua-nuoc-mia-it-duoc-moi-nguoi-biet-den-3.jpg" alt="nước mía chữa cảm lạnh" width="600"></p><p class="Normal">Một số bệnh nhiễm trùng như nhiễm trùng đường tiết niệu, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, viêm dạ dày có thể được hạn chế và chữa khỏi với một ly nước mía hàng ngày.</p><p class="Normal"><strong>7. </strong><strong>Ngăn ngừa ung thư</strong></p><p class="Normal">Do có chứa nhiều kiềm trong thành phần nên nước mía có thể ngăn ngừa ung thư, đặc biệt là ung thư đại tràng, ung thư phổi và ung thư vú.</p><p class="Normal"><strong>8. </strong><strong>Giữ ẩm cơ thể</strong></p><p class="Normal">Hiện tượng cơ thể mất nước vẫn là một căn bệnh thường xuyên xảy ra, đặc biệt là vào mùa hè. Vì vậy để ngăn chặn điều này, bạn có thể dùng nước mía để nhiệt độ cơ thể được duy trì thấp hơn và làm ẩm cơ thể.</p><p class="Normal"><strong>Mai Hương - Học viện Quân Y </strong></p><p class="Normal">(theo Ubuntu Maniac)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">Hùng Vũhttp://www.blogger.com/profile/08621425536754668729noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-79319706279320645.post-90449261537033615732000-12-31T21:30:00.000-08:002018-09-27T02:57:48.907-07:006 lý do nên uống vitamin E để dưỡng da làm đẹp và bổ sung như thế nào<p class="Normal"><strong>Giúp chị em có làn da mịn màng</strong></p><p class="Normal">Đối với phụ nữ, vitamin E có một vai trò hết sức quan trọng không chỉ với sắc đẹp mà cả sức khỏe. Sự có mặt đầy đủ của vitamin E trong cơ thể giúp chị em có một làn da mịn màng, tươi trẻ, ít nếp nhăn. Thiếu vitamin E, da sẽ bị khô, nhăn nheo, tóc dễ bị gãy rụng. Chính vì vậy mà trong các sản phẩm mỹ phẩm dành cho da, tóc, vitamin E được các nhà sản xuất đưa vào như một yếu tố thu hút sự chú ý của chị em nhằm tăng doanh số bán hàng bởi, là phụ nữ, ai lại không muốn có một mái tóc óng mượt, làn da đẹp mịn màng, không lưu giữ dấu ấn của tuổi tác.</p><p class="Normal">Đối với phụ nữ trong giai đoạn thai kỳ, uống vitamin E góp phần thuận lợi cho quá trình mang thai và sự phát triển của thai nhi. Nếu thiếu vitamin E trong thời kỳ mang thai có thể gây tử cung kém phát triển ở thai nữ, và teo tinh hoàn ở thai nam. Đặc biệt, nhờ tác dụng khử các gốc tự do trong cơ thể, vitamin E còn có thể làm giảm tỉ lệ sảy thai hoặc sinh non.</p><p class="Normal"><img src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/2015.jpg" alt="Vitamin E có khả năng chống lão hóa, đặc biệt là lão hóa da"></p><p class="Normal"><p class="Normal">Vitamin E có khả năng chống lão hóa, đặc biệt là lão hóa da</p></p><p class="Normal">"Uống vitamin e có tác dụng gì, có nên uống vitamin e?" Với phụ nữ ở độ tuổi mãn kinh, một số nghiên cứu cho thấy rằng vitamin E có tác dụng làm giảm triệu chứng bốc hỏa và một số phiền toái khác như: rối loạn kinh nguyệt. Còn với các bé gái tuổi vị thành niên, vitamin E có thể làm giảm triệu chứng đau bụng kinh.</p><p class="Normal"><strong>Thực phẩm nào chứa nhiều vitamin E?</strong></p><p class="Normal">Vitamin E có hai dạng: thiên nhiên và tổng hợp. Vitamin E thiên nhiên có nhiều nhất trong các loại dầu thực vật mà đứng đầu bảng phải kể đến dầu mầm lúa mì, kế đến là dầu hướng dương. Ngoài ra, vitamin E còn có nhiều trong các loại mầm như: giá đỗ, mầm thóc và xuất hiện với hàm lượng ít hơn trong các thực phẩm như: rau xanh, thịt, cá béo, trứng, sữa.</p><p class="Normal"><strong>Chế độ ăn hàng ngày có đáp ứng đủ nhu cầu vitamin E của cơ thể?</strong></p><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Nhu cầu bổ sung vitamin E của người lớn vào khoảng 15mg mỗi ngày. Nếu bạn ăn uống bình thường với chế độ ăn có dầu thực vật, các loại rau xanh, việc đảm bảo đủ nhu cầu vitamin E là không mấy khó khăn. Với những trường hợp đặc biệt như: phụ nữ có thai, người bị bệnh ung thư, tim mạch, những người bị khô da mới cần tăng cường vitamin E.</p><p class="Normal"><strong>Ăn thế nào để hấp thụ vitamin E tốt nhất?</strong></p><p class="Normal">Vitamin E thuộc nhóm vitamin tan trong dầu (mỡ), hấp thu vitamin E được tiến hành ở phần giữa của ruột non, liên hệ mật thiết với quá trình tiêu hóa mỡ và cần thiết phải có muối mật cùng men lipase của tuỵ được hấp thu cùng lúc với các chất béo, đến hệ tuần hoàn bằng đường bạch huyết. Cho nên, muốn hấp thu được vitamin E chế độ ăn phải có đủ dầu mỡ. Chúng ta đã biết trong giá đỗ có nhiều vitamin E, nhưng nếu chỉ ăn giá sống không thì khả năng hấp thu vitamin E sẽ rất kém, nhưng nếu trộn giá sống với dầu ăn (ăn dưới dạng salat trộn) thì vitamin E sẽ được hấp thu nhiều hơn, hơn nữa bản thân trong dầu ăn cũng là nguồn cung cấp vitamin E, hay ăn giá xào cũng được tuy nhiên qua nấu chín hàm lượng vitamin E mất khoảng 20%.</p><p class="Normal"><img title="Với chế độ ăn có dầu thực vật, các loại rau xanh, việc đảm bảo đủ nhu cầu vitamin E là không mấy khó khăn" src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/2015.jpg" alt="Với chế độ ăn có dầu thực vật, các loại rau xanh, việc đảm bảo đủ nhu cầu vitamin E là không mấy khó khăn"></p><p class="Normal">Với chế độ ăn có dầu thực vật, các loại rau xanh, việc đảm bảo đủ nhu cầu vitamin E là không mấy khó khăn</p><p class="Normal"><strong>Có nên bổ sung vitamin E hàng ngày? Nếu dùng, cách uống vitamin e thế nào, cần lưu ý những gì?</strong></p><p class="Normal">Vitamin E rất tốt cho cơ thể nhưng nếu lạm dụng (dùng liều cao, kéo dài) với mục đích duy trì tuổi trẻ, sắc đẹp, tác dụng chống oxy hóa sẽ bị triệt tiêu. Khi uống vitamin E đúng cách, nó sẽ họat động như một chất ủng hộ sự họat động của các gốc tự do trong cơ thể, gây tổn hại cho tế bào. Một số nghiên cứu còn chỉ ra rằng, uống vitamin E liều cao còn có thể làm gia tăng nguy cơ bị ung thư phổi. Nếu tiêm vitamin E liều cao vào tĩnh mạch có thể gây tử vong.</p><p class="Normal"><img src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/2015.jpeg" alt="" width="380"></p><p class="Normal">Với phụ nữ, việc bổ sung viên uống vitamin E (viên tổng hợp) mỗi ngày sau 30 tuổi có thể được nhưng chỉ nên dùng trong 1 - 2 tháng, sau đó nghỉ một thời gian rồi mới dùng tiếp. Việc dùng vitamin E bổ sung cũng chỉ nên áp dụng với những người da khô, chế độ ăn nghèo vitamin E. Đặc biệt chỉ với những người bệnh như: đái tháo đường, cao huyết áp, rối loạn mỡ máu, bệnh gan, suy thận, ung thư, dị ứng, viêm mãn tính và bệnh tự miễn... thì mới cần bổ sung vitamin E hàng ngày, nhưng mỗi ngày cũng không quá 400 UI (đơn vị quốc tế), mà cũng chỉ nên dùng cách nhật 1 - 2 tháng, nghỉ 1 thời gian mới lại dùng tiếp. Còn đối với người khỏe mạnh bình thường thì cách sử dụng vitamin E để bổ sung tốt nhất vẫn là từ thực phẩm.</p><p class="Normal"><strong>Có nên bôi vitamin E trực tiếp lên da?</strong></p><p class="Normal">Bôi vitamin E lên da có tác dụng ngăn ngừa tác hại của tia UV trong ánh nắng mặt trời. Tuy nhiên, bôi vitamin E lên da chỉ áp dụng được với những người có làn da khô, da lão hóa. Với làn da nhờn, bôi vitamin E lên mặt có thể gây mụn.</p><p class="Normal">ThS.BS. LÊ THỊ HẢI</p><p class="Normal"><table><tbody><tr><td valign="top"><img src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/200150/2015.jpg" alt="10 phút ngồi thiền đúng cách có lợi cho sức khỏe">10 phút ngồi thiền đúng cách có lợi cho sức khỏe</td><td valign="top"><img src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/200150/2015.JPG" alt="Việt Nam sẽ cấp phép công nghệ 4G vào năm 2016">Việt Nam sẽ cấp phép công nghệ 4G vào năm 2016</td><td valign="top"><img src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/200150/2015.jpg" alt="Ðiều cần nhớ khi dùng meloxicam trị bệnh khớp">Ðiều cần nhớ khi dùng meloxicam trị bệnh khớp</td></tr></tbody></table></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">Hùng Vũhttp://www.blogger.com/profile/08621425536754668729noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-79319706279320645.post-33406614246042380102000-12-31T21:00:00.002-08:002018-09-27T02:57:50.334-07:00Hại sức khỏe vì ăn khoai tây sai cách<p class="Normal">1. Khoai tây chiên tăng huyết áp</p><p class="Normal">Không chỉ là khoai tây chiên, khoai tây dưới mọi hình thức chế biến có thể đặt bạn vào nguy cơ của tăng huyết áp. Theo nghiên cứu từ Bệnh viện Phụ nữ Brigham và Trường Y tế công cộng Harvard T.H. 8055</p><p class="Normal">Không có gì ngạc nhiên với thông tin khoai tây chiên có hại cho sức khỏe của bạn, nhưng nghiên cứu không dừng lại ở đó, những thông tin nghiên cứu cho thấy tiêu thụ khoai tây còn liên quan với bệnh tăng huyết áp.</p><p class="Normal"><img title="Ăn khoai tây không đúng cách gây hại cho sức khỏe" src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/bichvan/2016/08/11/an-khoai-tay-khong-dung-cach-gay-hai-cho-suc-khoe.jpg" alt="an-khoai-tay-khong-dung-cach-gay-hai-cho-suc-khoe" width="600"></p><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Bằng cách kiểm tra dữ liệu y tế từ khoảng 187.500 người tham gia trên ba nghiên cứu dài hạn, các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng những người ăn bốn hoặc nhiều hơn khẩu phần khoai tây mỗi tuần có thể có nguy cơ cao hơn 11 % của tăng huyết áp so với những người hiếm khi hoặc không bao giờ ăn khoai tây. Con số này leo lên đến 17 % khi khoai tây được lựa chọn là khoai tây chiên kiểu Pháp.</p><p class="Normal">2. Mầm khoai tây gây ngộ độc</p><p class="Normal">Trong mầm khoai tây có chứa chất solanine, sau khi ăn mầm có thể sẽ xuất hiện các biểu hiện như ngứa và nóng rát ở cổ họng, có cảm giác nóng rát hoặc đau vùng thượng vị, có thể gây nôn mửa và tiêu chảy. Ngoài ra, nặng hơn có thể xuất hiện các triệu chứng đau đầu chóng mặt, rồi loạn ý thức nhẹ, khó thở.</p><p class="Normal">3. Khoai tây + trứng gà = béo phì</p><p class="Normal">Khoai tây và trứng gà khi kết hợp với nhau trong một món ăn cũng dễ làm tăng hàm lượng cholesterol xấu gây ra béo phì, mà béo phì là một yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch chuyển hóa.</p><p class="Normal">4. Không ăn khoai tây cả vỏ hay khoai đông lạnh, để lâu</p><p class="Normal">Trong ẩm thực với khoai tây chú ý không nên ăn vỏ khoai tây, không nên ăn khoai tây đã để lâu, không nên ăn khoai tây để đông lạnh vì dễ gây độc đối với cơ thể con người.</p><p class="Normal"><strong>TS.BS. Lê Thanh Hải</strong></p><p class="Normal">(tham khảo Boston Magazine)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">Hùng Vũhttp://www.blogger.com/profile/08621425536754668729noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-79319706279320645.post-40666511981970932342000-12-31T21:00:00.001-08:002018-09-27T02:57:49.647-07:00Cách ăn rau tăng tính bổ dưỡng<p class="Normal"><strong>Bắt đầu mùa rau lá tươi: thìa là, rau mùi, rau xà lách... Vì sao ăn rau lá tốt, chúng có nhược điểm gì, sử dụng rau lá thế nào?</strong></p><p class="Normal">Theo truyền thống chúng ta thường nghĩ rau lá là cội nguồn của các loại vitamin, nhưng điều đó không hoàn toàn đúng như vậy – Victor Konushep, tiến sĩ y khoa, chuyên gia dinh dưỡng nổi tiếng người Nga nói. Vitamin C, caroten, acid folic có trong rau lá. Tên của vitamin cuối cùng bắt nguồn từ tiếng Latin “folium” – có nghĩa là lá, chúng được tìm thấy trong lá của rau xà lách. Nhưng sau đó người ta lại tìm thấy rất nhiều acid folic ở trong một vài sản phẩm động vật. Các vitamin nhóm B trong rau lá cũng rất ít. Bù lại trong rau lá chứa rất nhiều tinh dầu đem lại mùi thơm và vị đặc trưng của chúng, cũng như chứa nhiều chất có chức năng sinh học tích cực khác. Các loại tinh dầu này đã được y học chứng minh trong nhiều nghiên cứu khoa học. Chúng có tác dụng chống lại các vi khuẩn, các bệnh viêm nhiễm, vì thế mà từ các tinh dầu này người ta đã điều chế ra các loại thuốc xông, súc họng chữa cảm cúm.</p><p class="Normal"><img title="Các loại rau gia vị chứa tinh dầu rất có lợi cho sức khỏe" src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/640/2014.jpg" alt="Các loại rau gia vị chứa tinh dầu rất có lợi cho sức khỏe"></p><p class="Normal">Các loại rau gia vị chứa tinh dầu rất có lợi cho sức khỏe</p><p class="Normal">Rất nhiều loại rau lá được dùng trong hầu hết các món ăn, chúng kết hợp với muối ngăn ngừa sự tồn tại và phát triển của vi khuẩn gây hại.</p><p class="Normal">Để chữa bệnh người ta sử dụng các loại thảo dược, rau lá và các sản phẩm của rau lá. Chẳng hạn như một loại thuốc rất nổi tiếng từ rau thìa là để chữa đầy bụng. Hiệu quả này có được nhờ thành phần tinh dầu của rau này. Những tác dụng tương tự cũng có ở rau mùi và rau thơm. Hơn nữa các loại rau lá còn làm giảm bớt sự co thắt của ruột, kích thích tiết mật, cũng như chúng rất cần cho quá trình tiêu hóa diễn ra một cách bình thường. Vì vậy rau lá chính là thứ kết hợp lý tưởng với thịt lợn nướng và các món ăn tương tự, trong chế biến gà rán và các món ăn mà chúng ta thường ăn vào mùa hè.</p><p class="Normal">Nhưng các loại rau lá này còn có một đặc điểm vô cùng có lợi là làm giảm tính độc hại của các món ăn nói trên. Có nhiều thực phẩm trong quá trình đun nấu hình thành các chất gây ung thư. Trong các loại rau thìa là, rau mùi, rau thơm có chứa tinh dầu có tác dụng làm suy yếu tác động có hại này. Chẳng hạn chúng làm trung hòa chất benzopyrene (một chất gây ung thư có rất nhiều cả trong khói thuốc lá).</p><p class="Normal">Tập quán của người Kabkazơ cổ là ăn thịt lợn nướng với nguyên cả chùm rau lá đã được khoa học làm sáng tỏ. Tuy nhiên bạn có thể ăn không cần với lượng lớn rau lá như vậy. Quan trọng là rau lá được cắt nhỏ, còn nếu bạn ăn với cả chùm thì phải được nướng chín bởi vì các loại chùm rau hay lá rau đều làm cho các men tiêu hóa ở đường ruột hoạt động khó khăn hơn.</p><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Nhưng đó không phải là tất cả lợi ích của mối liên kết giữa rau lá với thịt lợn nướng và các loại thịt nói chung. Bởi các sản phẩm của thịt đều có khả năng gây ung thư đại tràng. Song chất diệp lục, chất đem lại cho thực vật màu xanh lá cây lại có khả năng giảm được nguy cơ này.</p><p class="Normal">Bởi vậy bất kỳ món ăn từ thịt nào cũng nên ăn kèm với rau lá. Đó không chỉ là những rau gia vị thơm cay mà là bất cứ loại rau lá nào.</p><p class="Normal"><img src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/640/2014.jpg" alt=""></p><p class="Normal"><strong>Xà lách và oxalate</strong></p><p class="Normal">Rất nhiều rau xà lách có chứa lượng lớn oxalate – hợp chất của acid oxalic – Victor Konushev nói. Chúng có nhiều nhất trong cây chua me. Những chất này hình thành nên muối chúng có thể rất khó tan và bị giữ lại ở thận và có khả năng tạo nên các sỏi oxalat. Để giảm bớt ảnh hưởng bất lợi này chúng ta có thể thêm vào món ăn dầu thực vật, váng sữa, sữa chua và kefir. Các loại thực phẩm này có nhiều canxi sẽ phản ứng với acid oxalate, ngăn cho chúng không hấp thu vào máu. Nhưng cũng vì thế mà nó làm giảm sự hấp thu của chính canxi vào cơ thể.</p><p class="Normal"><strong>Sử dụng rau lá như thế nào thì tốt?</strong></p><p class="Normal">Thêm những loại rau lá, rau gia vị được thái nhỏ không chỉ vào các món salat mà cả các món trứng, món hấp và bất kể món ăn khai vị hay món ăn chính nào.Thêm bất kỳ loại rau gia vị đã được thái nhỏ nào vào sữa chua, kefir và các sản phẩm sữa lên men khác. Cũng rất tốt nếu thêm cả dưa chuột và tỏi.Bất kỳ món bánh mỳ kẹp nào cũng đều bổ hơn nếu bạn cho thêm một vài chùm rau lá, rau gia vị vào.Sử dụng tích cực các loại rau lá, rau gia vị không chỉ ăn sống mà cả trong nấu nướng các món ăn, bởi chúng chịu được tác động của nhiệt.</p><p class="Normal"><strong>Hải Long</strong></p><p class="Normal"><table><tbody></tbody></table></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">Hùng Vũhttp://www.blogger.com/profile/08621425536754668729noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-79319706279320645.post-8086594823462546092000-12-31T21:00:00.000-08:002018-09-27T02:57:48.415-07:00Phòng tránh ký sinh trùng lây truyền qua thực phẩm<p class="Normal"><strong>Các loại ký sinh trùng lây truyền qua thực phẩm</strong></p><p class="Normal">Mầm bệnh ký sinh trùng trong thực phẩm gồm hai nhóm chính là đơn bào và giun sán. Chúng thường dưới dạng nang (cyst) hay nang ấu trùng. Các loại động vật có thể đóng vai trò là vật chủ phụ hoặc vật chủ chứa.</p><p class="Normal">Đơn bào toxoplasma gondii: T. gondii ký sinh ở mèo và động vật họ Felidae. Các nang trứng (oocysts) thải ra phân mèo, các vật chủ trung gian tự nhiên (chim và động vật gặm nhấm) nhiễm phải nang trứng sẽ hình thành các nang trong mô, mèo ăn phải động vật này sẽ nhiễm T. gondii. Người có thể bị nhiễm bệnh khi ăn thịt nấu chưa chín. Ngoài ra, người cũng có thể nhiễm nang trứng ở ngoại cảnh hay qua truyền máu, ghép tạng, từ mẹ sang thai nhi. T. gondii tạo thành nang ở cơ vân, cơ tim, não và mắt. Người nhiễm T. gondii thường không có triệu chứng, tuy nhiên ký sinh trùng này có thể gây các thể bệnh nguy hiểm ở người suy giảm miễn dịch hoặc lây nhiễm sang thai nhi gây thai chết lưu, tổn thương mắt, thần kinh nghiêm trọng cho thai.</p><p class="Normal"><img title="Phòng tránh ký sinh trùng lây truyền qua thực phẩm" src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/nguyenkhanh/2018/03/08/duong_lay_truyen_san.png" alt="Phòng tránh ký sinh trùng lây truyền qua thực phẩm" width="500">Đường lây truyền sán từ động vật sang người.</p><p class="Normal">Các loại giun</p><p class="Normal">Giun xoắn (T. spiralis): Lan truyền giữa nhiều động vật ăn thịt. Giun trưởng thành ký sinh ở ruột, đẻ ra ấu trùng ra khỏi ruột và đi đến cơ. Khi vật chủ khác (có thể là người) ăn phải thịt nhiễm ấu trùng Trichinella, ấu trùng đến ruột và phát triển thành giun trưởng thành. Giai đoạn khởi phát với triệu chứng đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, sốt... giống bị ngộ độc thức ăn. Giai đoạn toàn phát tương ứng lúc ấu trùng vào máu, triệu chứng lâm sàng khá rầm rộ, đa dạng với các hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc (sốt cao liên tục, kéo dài, trạng thái lơ mơ...), hội chứng dị ứng quá mẫn nặng (phù nề mí mắt, mặt, các chi hoặc toàn thân, phát ban, nổi mề đay). Khi ấu trùng đến cơ sốt giảm dần, bệnh nhân có cảm giác đau cơ, hạn chế vận động... Tại Việt Nam bệnh giun xoắn lây truyền ở nhiều vùng núi Tây Bắc. Cuối năm 2017 có bệnh nhân tại Lai Châu bị nhiễm giun xoắn sau khi ăn thịt lợn ốm đã tử vong khi được chuyển về Bệnh viện nhiệt đới trung ương.</p><p class="Normal">Giun đầu gai (Gnathostoma sp.): Người nhiễm sau khi ăn thịt lợn, ếch, gà, vịt, lươn, rắn.. có nang ấu trùng còn sống. Triệu chứng lâm sàng xuất hiện ngay sau khi nhiễm ấu trùng, ấu trùng chui qua các tổ chức trong bụng, ngực gây đau thượng vị, buồn nôn, nôn, ngứa, nổi mày đay, sốt nhẹ, tăng bạch cầu ái toan. Khi ấu trùng di chuyển đến mô dưới da gây tổn thương phù, đỏ, ngứa thường ở ngực, bụng, hoặc chi. Đôi khi ấu trùng trong mắt (gây tổn thương thể thủy tinh, giác mạc, giảm hoặc mất thị lực), hệ thần kinh (gây ra nhức đầu, hôn mê, đột quỵ, liệt). Gnathostoma phổ biến ở Nhật Bản và Đông Nam Á (Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Thái Lan và Việt Nam). Một nghiên cứu thấy 74% lươn tại các chợ ở Bangkok chứa ấu trùng Gnathostoma. Tại Việt Nam số ca nhiễm Gnathostoma chiếm khoảng 4-6% tổng số bệnh nhân nhiễm ký sinh trùng đến khám và điều trị tại Bệnh viện nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Chợ Rẫy và Viện Sốt rét ký sinh trùng – côn trùng Quy Nhơn.</p><p class="Normal">Capillaria philippinensis: Là loại giun ký sinh ở người và chim, lây truyền qua ăn cá có ấu trùng. Ở người, giun cái trưởng thành có thể đẻ ra trứng, trứng nở thành ấu trùng và phát triển thành giun trưởng thành dẫn đến người có rất nhiều giun trong khi chỉ nhiễm ít ấu trùng. Sau giai đoạn ủ bệnh khoảng 3 tuần, xuất hiện đau bụng, tiêu chảy nặng dần, mất nước, sụt cân, giảm huyết áp, tử vong… Ở Việt Nam có ít thông báo bệnh này, tuy nhiên nghiên cứu trên cá nhệch “Pisodonophis” ở Nam Định đã phát hiện nhiễm Capillaria, đây là loại cá thường được dùng để ăn gỏi.</p><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Các loài sán lá </p><p class="Normal">Sán lá gan nhỏ: Ở Việt Nam lưu hành Clonorchis sinensis ở miền Bắc và Opisthorchis viverrini ở miền Trung. Sán ký sinh ở người hoặc một số động vật như chó, mèo… Người nhiễm khi ăn phải cá có ấu trùng còn sống. Sán ký sinh ở đường mật trong gan và gây viêm, tăng sản, tắc nghẽn đường mật, có thể gây ung thư đường mật. Thái Lan là một trong những nước có tỷ lệ ung thư gan cao nhất thế giới, nguyên nhân được cho là nước này có tỷ lệ nhiễm sán Opisthorchis viverrini cao.</p><p class="Normal">Sán lá ruột nhỏ: Có nhiều loài, lây truyền qua cá và thường lưu hành cùng với sán lá gan nhỏ. Các triệu chứng lâm sàng thường nhẹ và thoáng qua, đau bụng, tiêu chảy, chán ăn và giảm cân. Một số trường hợp trứng sán vào máu và hệ thống mạch bạch huyết đến nhiều vị trí khác nhau trong cơ thể, đặc biệt là tim, não hoặc tủy sống, đôi khi gây tử vong. Tại miền Bắc Việt Nam nhiều loài cá nước ngọt dùng để ăn gỏi cá có tỷ lệ nhiễm nang ấu trùng sán lá ruột nhỏ cao.</p><p class="Normal">Paragonimus (sán lá phổi): Người nhiễm khi ăn tôm, cua có nang ấu trùng còn sống. Một số động vật có vú khác (như lợn rừng) ăn cua có ấu trùng, Paragonimus không thể phát triển thành sán trưởng thành nhưng ấu trùng di chuyển đến các cơ và hình thành nang ấu trùng. Người ăn thịt động vật này còn sống cũng có thể nhiễm sán. Sán thường ký sinh ở phổi tuy nhiên có thể lạc chỗ đến nhiều vị trí khác nhau như não. Biểu hiện sớm là các rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy, đau bụng), sốt sau đó là các biểu hiện ở phổi như đau ngực, ho ra máu kéo dài, dễ bị chẩn đoán nhầm là lao hay ung thư phổi. Tại Việt Nam sán lưu hành ở nhiều tỉnh miền núi phía Bắc như Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Lạng Sơn, Nghệ An; có nơi tỷ lệ nhiễm tới 15% (Sơn La).</p><p class="Normal">Sán dây: Sán dây lợn (Taenia solium), sán dây bò (Taenia saginata), sán dây châu Á (Taenia asiatica). Người nhiễm các loại sán này khi ăn thịt lợn, thịt bò có ấu trùng còn sống. Sán trưởng thành ký sinh ở ruột thường gây đau bụng, rối loạn tiêu hóa. Các đốt sán dây bò có thể tự bò ra ngoài gây cảm giác ghê sợ. Người mắc sán dây lợn trưởng thành có thể tự nhiễm và mắc ấu trùng, ấu trùng đến não gây ra nhức đầu, động kinh, đến mắt gây giảm thị lực… Tại Việt Nam bệnh sán dây lưu hành ở nhiều nơi.</p><p class="Normal"><strong>Phòng chống lây nhiễm ký sinh trùng từ thực phẩm</strong></p><p class="Normal">Phòng chống hiệu quả nhất bằng cách kết hợp nhiều biện pháp khác nhau. Có nhiều tiếp cận khác nhau như phòng chống bệnh cho vật nuôi, kiểm soát thực phẩm. Cải thiện thực hành nuôi lợn và thường xuyên kiểm tra tại lò mổ đã làm giảm tỷ lệ mắc giun xoắn ở Mỹ. Tuy nhiên có nhiều mầm bệnh lưu hành ở động vật hoang dại không thể kiểm soát được, mặt khác các xét nghiệm phát hiện mầm bệnh trong thịt thường có độ nhạy thấp và cũng không thể thực hiện với tất cả các loại mầm bệnh và các loại thịt, cá. Các biện pháp chế biến thịt, cá như ướp muối, hun khói, ngâm dấm… thường không hiệu quả.</p><p class="Normal"><img title="Phòng tránh ký sinh trùng lây truyền qua thực phẩm" src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/nguyenkhanh/2018/03/08/bao_quan_thit.jpg" alt="Phòng tránh ký sinh trùng lây truyền qua thực phẩm" width="600">Bảo quản thịt ở nhiệt độ -10 độ C trong 10 ngày có thể làm bất hoạt nang ấu trùng sán dây .</p><p class="Normal">Nhiệt độ cao vẫn là biện pháp đáng tin cậy nhất, vì hầu hết các ký sinh trùng sẽ bị giết chết hoặc không hoạt động ở nhiệt độ 60°C, tuy nhiên, nhiệt phải thâm nhập toàn bộ khối thịt, cá. Đông lạnh ở nhiệt độ và thời gian quy định có thể bất hoạt nhiều đơn bào và giun sán. Ví dụ để thịt ở nhiệt độ -10 ° C trong ít nhất 10 ngày có thể làm bất hoạt nang ấu trùng sán dây trong thịt lợn.</p><p class="Normal">Các công nghệ mới như ozon, oxy hóa, chiếu xạ liều thấp, áp suất thủy tĩnh… cũng có thể làm bất hoạt nhiều ký sinh trùng thực phẩm, hiệu quả phụ thuộc vào ký sinh trùng, giai đoạn của ký sinh trùng và đặc điểm của thực phẩm.</p><p class="Normal"><strong>TS. BS. Lê Trần Anh</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">Hùng Vũhttp://www.blogger.com/profile/08621425536754668729noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-79319706279320645.post-83276201834939630312000-12-31T20:30:00.002-08:002018-09-27T02:57:50.136-07:00Cần dùng muối iod trong bao lâu?<p class="Normal"><strong>Gia đình tôi vẫn thường dùng muối iod để nấu ăn với mục đích phòng bệnh bướu cổ. Xin hỏi bác sĩ, muối iod có các tác dụng gì với sức khỏe? Nên dùng bao nhiêu mỗi ngày và dùng trong bao lâu? </strong></p><p class="Normal"><strong>Đinh Thị Thêm</strong>(Phú Thọ)</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Can-dung-muoi-iod-trong-bao-lau.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Can-dung-muoi-iod-trong-bao-lau-1.jpg"><p class="Normal">Muối iod có nhiều tác dụng tốt với sức khỏe, ở đây chúng tôi xin đề cập đến tác dụng của iod. Iod có nhiều chức năng đối với cơ thể như: cần thiết cho hoạt động của tuyến giáp; có trong thành phần của hormon tuyến giáp, giúp điều hòa nhiều chức năng của cơ thể như: làm cho cơ thể phát triển, làm tăng hoạt động của một số men, giúp co cơ, làm tăng lưu lượng tim, tác động trực tiếp đến tần số của tim và mức tiêu thụ ôxy của tim, giúp sản sinh hồng cầu, tác động đến cơ chế chuyển hóa sắt, đến sự sinh sản, làm tăng khả năng lọc của thận, điều hòa nhiệt độ cơ thể, kích thích tổng hợp và phân giải lipid, tăng chuyển hóa đường, tăng tổng hợp protein khi nồng độ bình thường và phá hủy protein ở nồng độ cao. Có nhiều loại thức ăn chứa nhiều iod như: cá, tôm, cua, ốc, tảo, rau, trái cây, nội tạng động vật, sữa...</p><p class="Normal">Lượng iod nên dùng mỗi ngày cho người lớn là 150mcg. Tuy nhiên, khi thức ăn cung cấp thừa hay thiếu iod thì cơ thể sẽ tự điều chỉnh việc giảm hay tăng hấp thu iod để đảm bảo cân bằng iod. Tùy địa phương mà cần dùng muối iod thường xuyên hay không. Chẳng hạn với vùng núi cao, khan hiếm thủy hải sản và các loại thức ăn giàu iod thì cần dùng muối iod quanh năm và dùng lâu dài. Vùng biển hoặc thành phố sẵn thức ăn có nhiều iod thì dùng muối iod ít hơn.</p><p class="Normal">BS. <strong>Nguyễn Bằng Việt </strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">Hùng Vũhttp://www.blogger.com/profile/08621425536754668729noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-79319706279320645.post-75420552813736574032000-12-31T20:30:00.001-08:002018-09-27T02:57:49.155-07:00Lợi ích của chế độ ăn và giảm cân với người tăng huyết áp<p class="Normal">Vì vậy, thực hiện chế độ ăn và giảm cân là những biện pháp điều trị không thể thiếu đối với bệnh nhân tăng huyết áp.</p><p class="Normal"><strong>Thực hiện chế độ ăn với người bệnh</strong></p><p class="Normal"><strong>Giảm lượng muối natri: </strong>Ăn giảm muối giúp hạ huyết áp ở những người tăng huyết áp hoặc ở giới hạn bình thường cao. Ăn giảm muối cũng làm giảm tỷ lệ bệnh nhân phải tái nâng liều thuốc hạ áp sau khi đã được phép giảm liều.</p><p class="Normal">Chuyển từ thói quen ăn mặn sang chế độ ăn giảm muối giúp giảm nhẹ huyết áp ở những người huyết áp bình thường. Khi lượng natri đưa vào cơ thể giảm từ 4000 mg xuống còn 2000 mg mỗi ngày thì huyết áp có thể giảm từ 2 – 3 mmHg. Trong 7 năm ăn giảm muối, huyết áp có thể giảm đi 10 mmHg. Như vậy, ăn giảm muối có thể giúp làm giảm nguy cơ tim mạch.</p><p class="Normal"><strong>Ăn nhiều rau quả : </strong>Ăn nhiều rau quả hàng ngày có thể làm giảm huyết áp và phòng chống tăng huyết áp. Một nghiên cứu cho thấy bệnh nhân tăng huyết áp mức độ vừa ăn nhiều rau làm giảm được huyết áp tâm thu nhiều hơn so với khi ăn theo tiết chế bình thường.</p><p class="Normal">Một trong những thành phần của rau quả có thể gây tác động đến huyết áp đó là chất xơ. Tăng chất xơ trong khẩu phần ăn có thể làm giảm huyết áp. Nhiều nghiên cứu khoa học cho thấy nếu ăn trung bình hàng ngày 11,5 gam chất xơ sẽ làm huyết áp giảm được 1,2 – 1,3 mmHg. Mặt khác, ăn nhiều chất xơ sẽ có nhiều lợi ích khác đối với sức khỏe, ví dụ như giảm được lượng cholesterol toàn phần và nồng độ insulin. Nên ăn từ 20 – 35 gam chất xơ mỗi ngày. Ngũ cốc là nguồn cung cấp chất xơ rất quan trọng trong khẩu phần ăn hàng ngày.</p><p class="Normal"><img title="Lợi ích của chế độ ăn và giảm cân với người tăng huyết áp" src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/nguyenkhanh/2017/11/01/che_do_an_tang_huyet_ap.jpg" alt="Lợi ích của chế độ ăn và giảm cân với người tăng huyết áp" width="500">Chế độ ăn nhiều rau quả tốt cho người bệnh tăng huyết áp.</p><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal"><strong>Ăn cá nước ngọt:</strong> Tăng lượng cá nước ngọt trong khẩu phần ăn hàng ngày có thể giúp hạ huyết áp. Phối hợp với biện pháp giảm cân nặng làm hạ huyết áp được nhiều hơn. Trong một nghiên cứu khoa học cho thấy ăn nhiều cá và giảm cân nặng làm huyết áp 133/77 mmHg giảm xuống 119/68 mmHg.</p><p class="Normal"><strong>Bỏ hoặc hạn chế uống cà phê:</strong> Cà phê có thể làm tăng nhẹ huyết áp cho dù tác dụng nà y chỉ là tạm thời. Dùng cà phê vừa phải không gây nguy cơ tăng huyết áp trong phần lớn các trường hợp.</p><p class="Normal">Nghiện cà phê có thể làm tăng huyết áp vừa phải ở một số bệnh nhân. Phân tích tổng hợp 18 nghiên cứu khoa học cho thấy uống cà phê làm huyết áp tâm thu tăng 1,2 mmHg và huyết áp tâm trương tăng 0,49 mmHg. Huyết áp giảm xuống sau khi bỏ thói quen uống cà phê hàng ngày.</p><p class="Normal"><strong>Tập thể dục đều đặn</strong>: Tập thể dục có thể làm giảm huyết áp từ 5 – 15 mmHg. Để có được hiệu quả này cần phải tập thường xuyên và kéo dài. Ngừng tập luyện có thể làm cho huyết áp tăng trở lại. Cần lưu ý rằng bên cạnh tập thể dục thường xuyên, các động tác đi lại, vươn thở sâu... có thể giúp tiêu hao 100 – 800 calo mỗi ngày.</p><p class="Normal"><strong>Lợi ích của giảm cân</strong></p><p class="Normal">Thừa cân gây nguy cơ tăng huyết áp và các bệnh tim mạch khác phối hợp với tăng huyết áp. Cùng với tuổi, tăng cân dần dần trong cuộc sống dường như góp phần làm tăng huyết áp ở những người có tuổi.</p><p class="Normal">Giảm cân là kết quả đạt được của nhiều biện pháp không dùng thuốc phối hợp, ví dụ giảm calo trong khẩu phần ăn, tăng cường luyện tập thể dục, hạn chế bia rượu...</p><p class="Normal">Thừa cân làm tăng huyết áp và làm cho huyết áp khó kiểm soát huyết áp ở những bệnh nhân tăng huyết áp. Ngược lại, giảm đi 1kg cân nặng giúp huyết áp giảm 1mmHg.</p><p class="Normal">Thêm vào tác dụng hạ áp, giảm cân còn mang lại một số lợi ích khác như giảm cholesterol máu, giảm phì đại tim, giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường và cải thiện chất lượng cuộc sống.</p><p class="Normal">Vì vậy, chúng ta cần duy trì cân nặng ở mức độ hợp lý. Giảm cân có thể khó đạt được và khi đạt được cũng khó duy trì nên việc duy trì cân nặng ở mức độ hợp lý đòi hỏi phải áp dụng nhiều biện pháp phối hợp như tiết chế hàng ngày, không nên sử dụng thức ăn quá béo hoặc nhiều đồ uống có ga, luyện tập thể dục và kiểm tra cân nặng thường xuyên. Nếu có điều kiện, nên đến tư vấn bác sĩ về dinh dưỡng, tim mạch hoặc nội tiết để sức khỏe của chúng ta được chăm sóc tốt hơn.</p><p class="Normal"><strong>PGS. TS. Tạ Mạnh Cường</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">Hùng Vũhttp://www.blogger.com/profile/08621425536754668729noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-79319706279320645.post-70307120138703693082000-12-31T20:30:00.000-08:002018-09-27T02:57:47.730-07:00Tránh xa những loại hải sản có lượng độc tố cao gây chết người<p class="Normal">Trong số 39 loài sinh vật có chứa chất độc do Viện Hải dương học Nha Trang công bố, có 22 loài cá, một loài mực tuộc, hai loài ốc, ba loài cua, một loài sam và 10 loài rắn biển. Ngoài ra còn có hai loài cá nóc nước ngọt mới được phát hiện ở một số tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long, tổng cộng là 41 loài sinh vật độc.</p><p class="Normal">Đa số những loài sinh vật độc hại nói trên đều có ở vùng biển nước ta , từ vịnh Bắc Bộ đến vịnh Thái Lan, như các loài cá nóc, cá bống vân mây, loài so và rắn biển, nhưng cũng có một số loài như ốc biển, cua, mực đốm xanh… chỉ mới gặp ở vùng biển miền Trung và Đông Nam Bộ.</p><p class="Normal">Phần lớn những loài này sống cả ở ngoài khơi và vùng ven bờ, các vùng vịnh, đầm phá, các cửa sông lớn… Riêng hai loài cá nóc nước ngọt được xác định là cá nóc chấm xanh (Chelonodon nigroviridis) và cá nóc mắt đỏ (Carinotetraodon lorteti) mới chỉ phát hiện được ở đồng bằng sông Cửu Long.</p><p class="Normal">Những loài hải sản độc này có thể gây hại cho con người theo hai cách chính: qua đường tiêu hoá do các món ăn chế biến từ cá và hải sản và qua phản ứng tự vệ của con vật khi ta vô tình chạm vào chúng, bị chúng căn, chích hoặc phóng tên độc.</p><p class="Normal"><img src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/thanhloan/2017/06/19/nhung-mn-hai-san-doc-chet-nguoi.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Cá nóc</p><p class="Normal"><strong>Các loại hải sản cực độc</strong></p><p class="Normal">Trong 41 loài sinh vật độc trên có 5 loại cực độc là: Cá nóc răng mỏ chim, cá nóc tro, cá nóc vằn mặt, cá nóc chấm cam, cá nóc chuột vằn mang, trong đó cá nóc chấm cam và cá nóc chuột vằn mang là hai loài độc nhất.</p><p class="Normal">Cá nóc chuột vằn mang (Aronthron immaculatus) thân có dạng hình trứng, vây lưng viền đen, bụng màu trắng… nom không có vẻ gì đáng sợ nhưng trong trứng loài cá này tập trung một lượng chất độc khủng khiếp, cứ 100g trứng có thể giết chết 200 người; hàm lượng độc chất cao xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 10.</p><p class="Normal">Độc tố có trong cá nóc có tên là Tetrodotoxin, tập trung nhiều ở gan, thận, tuỵ, cơ quan sinh sản (buồng trứng, túi tinh), mắt, mang, da, máu của cá nóc. Độc tính của độc tố tăng mạnh vào mùa sinh sản của cá (từ tháng 2 đến tháng 7). Độc tố cá nóc không có trong thịt cá nóc, tuy nhiên khi đánh bắt, chế biến hoặc cá để ươn, bị dập nát, độc tố ngấm vào thịt cá sẽ gây độc khi dùng. Độc tố cá nóc rất độc, chỉ cần 4 mg thịt cá có độc tố đã giết chết 1 con thỏ 1kg. Với người chỉ cần ăn 10 gam thịt cá nóc có độc tố là bị ngộ độc. Chỉ từ 1-2mg độc tố có thể gây chết người.</p><p class="Normal">Độc tố cá nóc có tính bền vững cao. Nếu đun sôi ở 1000 độ C trong 6 giờ độc tố mới giảm một nửa, đun sôi ở 2000 độ C trong 10 phút độc tố mới bị phá huỷ hoàn toàn. Như vậy, nếu chỉ đun nấu thông thường, ngộ độc cá nóc vẫn có thể xảy ra, do độc tố chưa bị phá huỷ hết. Khi phơi khô, chế biến thông thường độc tố chưa bị phá huỷ nên vẫn gây ngộ độc.</p><p class="Normal">Người ăn phải cá nóc có độc tố Tetrodotoxin, sau 5 phút đến 3-4 giờ mới xuất hiện cảm giác ngứa ở miệng; môi, lưỡi tê, khó chịu. Tiếp theo thấy mệt mỏi, chóng mặt, choáng váng, cảm giác như nghẹt thắt lồng ngực, vã mồ hôi, tiết nước dãi, sùi bọt mép, nói khó, nuốt khó, mặt ửng đỏ, đau bụng, buồn nôn, nôn, run giật, cứng hàm, cứng lưỡi, chi dưới yếu, đồng tử co, liệt vận động nhãn cầu. Trường hợp nặng xuất hiện liệt toàn thân, người mềm ra, chân tay mất khả năng vận động, da tím tái, nhiệt độ và huyết áp giảm, khó thở, cuối cùng liệt cơ hô hấp, truỵ tim mạch và tử vong. Tỷ lệ tử vong rất cao (60%) nếu cấp cứu chậm.</p><p class="Normal">Sau cá nóc chuột vằn mang, cá nóc chấm cam (Torquigener gallimaculatus) cũng rất đáng sợ, cứ 100g trứng hoặc gan loài cá này có thể giết chết 60 – 70 người.</p><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal"><img src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/thanhloan/2017/06/19/nhung-mon-hai-san-co-the-gay-doc-chet-nguoi-4.jpg" alt="" width="490"></p><p class="Normal">Con so biển và sam biển giống nhau nên nhiều người dễ lầm tưởng</p><p class="Normal"><img src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/thanhloan/2017/06/19/nhung-mon-hai-san-co-the-gay-doc-chet-nguoi-2.jpg_333.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Sam biển ăn rất mát nhưng nếu nhầm lẫn, ăn phải so biển sẽ sẽ bị ngộ độc</p><p class="Normal"><strong>Tác hại chết người của nọc độc hải sản</strong></p><p class="Normal">Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, bản chất các độc tố của phần đông các hải sản trên thuộc nhóm chất độc thần kinh, nên khi con người bị nhiễm chất độc này sẽ tác động trực tiếp đến hệ thần kinh và hệ tim mạch gây ra những triệu chứng ngộ độc rất trầm trọng</p><p class="Normal">Hầu hết chúng là những chất độc nguy hiểm có tỷ lệ tử vong cao trong thời gian rất nhanh, với liều độc thấp. Cụ thể, chất độc chứa trong cá nóc và nhiều loại hải sản khác như mực đốm xạnh, so biển, cá bống vân mây, v.v.. là tetrodotoxin, có tác động trên thần kinh trung ương rất mạnh làm liệt các trung khu thần kinh, gây tê liệt cơ thể, ngừng tuần hoàn, hô hấp dẫn đến tử vong nhanh chóng.</p><p class="Normal"><img src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/thanhloan/2017/06/19/nhung-mon-hai-san-co-the-gay-doc-chet-nguoi.JPG" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Mực đốm xanh</p><p class="Normal">Triệu chứng của ngộ độc như sau:</p><p class="Normal">Trường hợp bị nhiễm ít chất độc, bệnh nhẹ: Sau khi ăn phải hải sản độc từ 10 phút đến vài giờ, người bệnh thấy tê môi, lưỡi, miệng, mặt, tê các ngón tay, bàn tay, ngón chân và bàn chân. Đồng thời thấy đau đầu, vã mồ hôi, đau bụng, buồn nôn và nôn, tăng tiết nước bọt…</p><p class="Normal">Trường hợp nặng: Người bệnh mệt lả, yếu cơ, liệt cơ tiến triển nên đi đứng loạng choạng không vững. Tình trạng liệt cơ nặng lên nhanh chóng dẫn đến liệt toàn thân, kể cả hô hấp, khiến người bệnh không thở được, suy hô hấp, ngừng thở, mạch chậm, huyết áp hạ và hôn mê, dẫn đến tử vong.</p><p class="Normal">Trong cơ thể cá và hải sản độc, thường trứng và gan là hai nơi tập trung độc chất cao nhất. Nhưng cũng có những hải sản độc, thịt và da lại là những nơi tập trung độc tố cao hơn cả, như loài cá bống vân mây.</p><p class="Normal">Chất độc của cá này tuy có ở tất cả các bộ phận cơ thể, nhưng tập trung nhiều nhất ở da, cứ 100g da có thể giết chết 9 – 10 người.</p><p class="Normal">Còn đối với ba loài hải sản độc khác là cua hạt, mực đốm xanh và so biển thì tất cả các bộ phận khác nhau của cơ thể chúng đều chứa chất độc. Cũng vì vậy, các nhà khoa học khuyên người tiêu dùng tuyệt đối không dùng các loài hải sản độc chế biến thức ăn dưới bất cứ hình thức nào và với bất cứ bộ phận nào của cơ thể chúng.</p><p class="Normal">Trong thực tế hầu hết các trường hợp ngộ độc hải sản nặng đều do ăn phải những loài cá biển và hải sản chứa độc tố mạnh. Ngoài ra cũng có một số người bị trúng độc do sờ mó hoặc vô tình chạm vào những loài rắn biển, cá mặt quỉ, mực đốm xanh, ốc cối… nên bị chúng căn, chích hoặc phóng tên độc. Các độc tố của con vật sẽ theo răng hoặc tên độc của chúng phóng ra xâm nhập cơ thẻ người qua vết thương gây ngộ độc</p><p class="Normal"><strong>Thanh Loan</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">Hùng Vũhttp://www.blogger.com/profile/08621425536754668729noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-79319706279320645.post-76088550831971553792000-12-31T20:00:00.002-08:002018-09-27T02:57:48.658-07:00Cách chọn mua, bảo quản và chế biến thực phẩm<p class="Normal">Chuyên gia dinh dưỡng sẽ giúp chúng ta cách chọn mua, bảo quản và chế biến thực phẩm an toàn…</p><p class="Normal"><img title="Cách chọn mua, bảo quản và chế biến thực phẩm" src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/nguyenkhanh/2018/03/05/cach_chon_mua_thuc_pham.jpg" alt="Cách chọn mua, bảo quản và chế biến thực phẩm" width="429"></p><p class="Normal"><strong>Cách chọn mua thực phẩm</strong></p><p class="Normal">Thịt </p><p class="Normal">Các loại thịt còn tươi ngon phải có màu sắc và mùi đặc trưng của từng loại, không có mùi hôi, mùi lạ, bề mặt khô ráo không rỉ nước, có độ đàn hồi tốt (khi ấn ngón tay vào bề mặt miếng thịt lúc bỏ ngón tay ra thì vết lõm nhanh chóng mất đi). Không nên mua thịt có những dấu hiệu bất thường, khác lạ.</p><p class="Normal">Thịt lợn (heo): Thịt lợn sạch có màu hồng tươi, lớp mỡ dày (1.5- 2cm), không rỉ nước. Thịt có thuốc an thần thường có màu hồng đỏ bất thường, khi ấn tay vào miếng thịt sẽ thấy mịn, nước rỉ ra ngoài. Thịt lợn chứa hormone tăng trưởng có lớp da mỏng, căng khác thường, phần nạc gần sát với da, mỡ rất ít và màu sắc sẫm hơn thịt bình thường. Khi chế biến, thịt ra nhiều nước, mùi vị không thơm đặc trưng của thịt lợn, nấu chín thì màu sắc lại nhợt nhạt. Trường hợp thịt lợn ướp hàn the thì loại thịt này có màu hồng bầm, dùng tay ấn vào sẽ không thấy độ đàn hồi. Thịt lợn bị nhiễm giun sán (thịt lợn gạo) thì thịt có những đốm nhỏ hình hạt gạo, màu trắng đục.</p><p class="Normal"><img title="Cách chọn mua, bảo quản và chế biến thực phẩm" src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/nguyenkhanh/2018/03/05/cach_chon_mua_thuc_pham1.jpg" alt="Cách chọn mua, bảo quản và chế biến thực phẩm" width="500">Thịt lợn sạch có màu hồng tươi, không rỉ nước.</p><p class="Normal">Thịt bò: Thịt bò tươi ngon có màu đỏ tươi, thớ nhỏ mịn, thơm mùi bò, mỡ bò màu vàng nhạt. Đối với thịt bò bơm nước: Khi ấn tay vào, nếu thấy nước tứa ra thì đó chính là dấu hiệu thịt đã bị bơm nước. Với thịt bò cũ, không còn tươi thì cắt vào miếng thịt sẽ không thấy máu tứa ra, khi ấn tay vào miếng thịt vết lõm không mất đi.</p><p class="Normal">Thịt gà: Chọn loại thịt gà có màu sắc tự nhiên, thớ thịt mịn và có độ đàn hồi cao. Da gà phải kín, lành lặn, không có vết bẩn, mốc, không có vết gì lạ. Để tránh mua phải gà nhuộm phẩm màu, nhuộm bột sắt, không nên mua gà nhìn da có màu vàng ruộm, bắt mắt, căng phồng.</p><p class="Normal">Thủy hải sản</p><p class="Normal">Nên ưu tiên chọn các loại thủy hải sản còn sống. Quan sát kỹ đặc điểm bề ngoài để không mua nhầm cá nóc, bạch tuộc đốm xanh, ốc lạ, cua ghẹ lạ... nhằm tránh bị ngộ độc. Đối với các loại thủy hải sản đã chết thì phải thận trọng khi mua, vì chúng có thể bị tẩm ướp các hóa chất độc hại như ure, hàn the, formol...</p><p class="Normal"><img title="Cách chọn mua, bảo quản và chế biến thực phẩm" src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/nguyenkhanh/2018/03/05/cach_chon_mua_thuc_pham2.jpg" alt="Cách chọn mua, bảo quản và chế biến thực phẩm" width="500">Thực phẩm đông lạnh cần rã đông ở nhiệt độ thường trước khi nấu.</p><p class="Normal">Cách chọn cá: Chọn con cá còn tươi, mình cá ít nhớt, có mùi tanh đặc trưng, mang khép kín màu đỏ tươi hoặc đỏ sẫm. Mắt cá sáng và hơi lồi. Thịt cá chắc, sự đàn hồi cao, thịt dính chặt với xương. Không chọn loại cá có biểu hiện: Mang cá không còn màu đỏ tươi hoặc đỏ sẫm nhưng nhìn bề ngoài cá vẫn rất tươi; bên trong thịt nhũn, lỏng lẻo, không dính chặt với xương; dễ tróc vẩy và có mùi tanh khác thường.</p><p class="Normal">Tôm, mực, bạch tuộc…: Nên chọn những con còn tươi, nguyên con, đầu dính chặt với thân; sờ vào có cảm giác mềm dẻo, căng tự nhiên, độ đàn hồi cao; ngửi có mùi tanh đặc trưng, không có mùi lạ (như mùi khai, mùi hắc, mùi hôi…). Không mua loại hải sản nhìn bề ngoài rất tươi nhưng khi sờ vào thì mềm, nhão, độ đàn hồi kém. Khi ngửi có mùi lạ (như mùi khai, mùi hắc, mùi hôi…). Khi chế biến thịt nhão, không có độ ngọt, thơm đặc trưng.</p><p class="Normal"><strong> Cách lựa chọn rau, củ, quả</strong></p><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Một số vấn đề hiện nay đang được quan tâm là mức độ nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật trong rau quả khá cao, hay dùng thuốc kích siêu tốc, dùng hóa chất lạ ngâm rau để rau lớn nhanh gây nên ngộ độc cấp tính cũng như mạn tính, ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe lâu dài cho người tiêu dùng.</p><p class="Normal">Rau phun thuốc kích thích thường có lá xanh tốt bất thường, cọng rất non, to mập, những bó rau đó chỉ cần để từ sáng đến chiều là có thể bị nẫu, héo rũ.</p><p class="Normal">Nên rửa rau ít nhất 3 lần hoặc rửa dưới vòi nước để loại trừ phần lớn thuốc bảo vệ thực vật tồn dư. Nên mua rau, củ, quả theo mùa, vì trái mùa rất dễ bị phun chất kích thích.</p><p class="Normal"><img title="Cách chọn mua, bảo quản và chế biến thực phẩm" src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/nguyenkhanh/2018/03/05/cach_chon_mua_thuc_pham3.jpg" alt="Cách chọn mua, bảo quản và chế biến thực phẩm" width="500">Rửa rau củ dưới vòi nước chảy để giảm thiểu vitamin B, C và khoáng chất hòa tan vào trong nước.</p><p class="Normal"><strong>Các loại thức ăn chế biến sẵn</strong></p><p class="Normal">Nhóm sữa và chế phẩm sữa như sữa tươi, sữa tiệt trùng, phomat…cần chọn sản phẩm có ghi đầy đủ nhãn mác, hạn sử dụng. Sản phẩm màu đặc trưng, không chuyển màu, có mùi thơm của sữa.</p><p class="Normal">Nhóm thực phẩm qua chế biến như giò, chả, thịt hun khói, đồ đông lạnh… cần chọn sản phẩm có thương hiệu, cơ sở sản xuất uy tín, đầy đủ nhãn mác, thành phần dinh dưỡng, ngày sản xuất, hạn sử dụng.</p><p class="Normal">Nhóm ngũ cốc nguyên hạt như gạo tẻ, gạo nếp, đậu xanh, đậu đen và nhóm hạt cung cấp chất béo như lạc, vừng…: Hạt phải khô, không bị ẩm mốc, các hạt đều nhau, trong, không đục, màu sắc tự nhiên không bị biến đổi. Nếu cắn thử thấy hạt giòn, không vỡ vụn. Ngửi mùi có mùi thơm đặc trưng.</p><p class="Normal"><strong>Bảo quản và sơ chế thực phẩm</strong></p><p class="Normal">Thực phẩm sau khi lựa chọn, mua về cần chú ý tới việc bảo quản, nhất là các thực phẩm chưa được chế biến ngay. Việc bảo quản các thực phẩm đã chọn phù hợp với từng nhóm thực phẩm, điều này sẽ giúp cho việc giữ - không bị mất các chất dinh dưỡng của thực phẩm, đồng thời đảm bảo độ tươi, ngon khi chế biến món ăn.</p><p class="Normal">Đối với nhóm tươi sống như rau, quả thì cần bảo quản trong tủ lạnh ở ngăn mát. Đối với nhóm thịt, cá, hải sản, nếu chưa chế biến ngay, cần bảo quản trong tủ đông lạnh. Nhóm trứng, sữa cần để ngăn mát tủ lạnh hoặc nơi mát trong nhà, tránh ánh nắng trực tiếp. Nhóm ngũ cốc hạt cần để nơi thoáng, khô ráo, tránh ẩm.</p><p class="Normal">Trong quá trình sơ chế các thực phẩm cần đúng cách để tránh làm mất chất dinh dưỡng và thay đổi đặc tính thực phẩm. Đối với nhóm rau, nên rửa rau củ dưới vòi nước chảy, không nên ngâm ngập rau quả trong chậu nước, như vậy sẽ tránh được việc các vitamin B, C và một số khoáng chất hòa tan vào trong nước. Đối với nhóm quả, sau khi rửa bằng nước sạch, không nên gọt quá sâu phần vỏ, vì các chất dinh dưỡng và một số hoạt chất sinh học tốt cho cơ thể có nhiều ở ngay lớp vỏ. Đối với nhóm thịt cá tươi, cần rửa sạch dưới vòi nước, không ngâm lâu tránh thực phẩm bị trương, rữa. Nếu cần phải rã đông thực phẩm đông lạnh, nên để rã đông tự nhiên ở nhiệt độ phòng để đảm bảo giữ lại chất dinh dưỡng. Lưu ý, tất cả các nhóm thực phẩm tươi, sống cần phải được nấu ngay, ăn ngay sau khi chế biến. Sơ chế xong, để thời gian quá lâu cũng sẽ làm mất các chất dinh dưỡng, như rau quả thái nhỏ để lâu sẽ làm mất vitamin C, beta-caroten….</p><p class="Normal"><strong>Chế biến thực phẩm</strong></p><p class="Normal">Cách chế biến làm giảm tối thiểu các chất dinh dưỡng bị hao hụt:</p><p class="Normal">Đối với chất đạm (protein): Khi nướng, rán các loại thực phẩm giàu protein như thịt, cá, trứng, sữa ở nhiệt độ cao quá lâu, giá trị dinh dưỡng của protein giảm đi vì chúng tạo thành các liên kết khó tiêu. Do đó với các thực phẩm này tốt nhất là 100 độ C để nấu chín và diệt khuẩn.</p><p class="Normal">Đối với chất béo (lipid): Khi đun lâu ở nhiệt độ cao, các axit béo không no sẽ bị ôxy hóa làm mất tác dụng dinh dưỡng. Mặt khác, các liên kết kép trong cấu trúc của các axit béo này bị bẻ gãy tạo thành các sản phẩm trung gian như peroxit aldehyt, aldehyt rất có hại đối với cơ thể. Tránh sử dụng lại dầu, mỡ đã qua chiên rán ở nhiệt độ cao.</p><p class="Normal"><img title="Cách chọn mua, bảo quản và chế biến thực phẩm" src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/nguyenkhanh/2018/03/05/cach_chon_mua_thuc_pham4.jpg" alt="Cách chọn mua, bảo quản và chế biến thực phẩm" width="500">Đậy vung khi đun nấu giúp thực phẩm chín nhanh, giữ được chất dinh dưỡng</p><p class="Normal">Đối với nhóm vitamin: Về cơ bản, các vitamin bị tác động bởi nhiệt. Đối với nhóm vitamin (gồm vitamin tan trong nước và vitamin tan trong dầu) thì giữa thực phẩm sống và thực phẩm sau chế biến có hàm lượng thường không giống nhau, do nhóm vitamin thường bị hao hụt bởi nhiệt, không khí, nước, chất béo, thời gian chế biến.</p><p class="Normal"><strong>PGS.TS. Nguyễn Thị Lâm</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">Hùng Vũhttp://www.blogger.com/profile/08621425536754668729noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-79319706279320645.post-47247093175466930242000-12-31T20:00:00.001-08:002018-09-27T02:57:47.972-07:00Thực phẩm nên ăn khi mắc bệnh trĩ<p class="Normal">Trĩ là một bệnh lý thường gặp ở người lớn, nhất là độ tuổi từ 50 trở lên. Các triệu chứng có thể bao gồm đau hậu môn và ngứa, đi ngoài đau đớn và ra máu. Các yếu tố nguy cơ bao gồm mang thai, béo phì, ngồi nhiều, các bệnh lý tiêu hóa mãn tính và một chế độ ăn ít chất lỏng hoặc chất xơ. Thuốc và thay đổi chế độ ăn uống có thể giúp ngăn ngừa hoặc làm giảm triệu chứng của bệnh trĩ.</p><p class="Normal"><strong>Sữa chua và kefir</strong></p><p class="Normal">Sữa chua và kefir, là những cung cấp chế phẩm sinh học probiotic có lợi giúp tăng cường sức khỏe tiêu hóa và chức năng miễn dịch. Probiotic có thể giúp ngăn ngừa hoặc điều trị bệnh trĩ, theo kết luận của Trung tâm Y tế Maryland, Hoa Kỳ.</p><p class="Normal"><img title="Thực phẩm nên ăn khi mắc bệnh trĩ 1" src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/bichvan/2016/12/27/thuc-pham-nen-an-khi-bi-tri-1.jpg" alt="Thực phẩm nên ăn khi mắc bệnh trĩ 1" width="400"></p><p class="Normal">Để có kết quả tốt nhất, tiêu thụ sữa chua hay kefir chứa vi khuẩn sống như lactobacillus hay bifidus. Uống kefir cũng có thể giúp giảm tình trạng mất nước và kích thích nhu động ruột.</p><p class="Normal"><strong>Hoa quả và rau</strong></p><p class="Normal">Trái cây và rau quả cung cấp chất dinh dưỡng có giá trị, giúp tăng cường hệ thống miễn dịch và cung cấp chất lỏng giúp giảm táo bón. Những thực phẩm giàu chất xơ, trái cây và rau quả làm dễ đi tiêu và hạn chế táo bón.</p><p class="Normal"><img title="Thực phẩm nên ăn khi mắc bệnh trĩ 2" src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/bichvan/2016/12/27/thuc-pham-nen-an-khi-bi-tri-2.jpg" alt="Thực phẩm nên ăn khi mắc bệnh trĩ 2" width="400"></p><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Trái cây và rau quả giàu chất xơ bao gồm hoa quả, táo, lê, bơ, atisô, đậu Hà Lan, bông cải xanh, rau lá xanh đậm, đậu và bí mùa đông.</p><p class="Normal"><strong>Ngũ cốc nguyên hạt</strong></p><p class="Normal">Ngũ cốc nguyên hạt có chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết, cung cấp nhiều chất xơ, protein và vi chất dinh dưỡng hơn so với ngũ cốc tinh chế (một số loại ngũ cốc dưới dạng tinh bột). Hầu hết mọi người không đáp ứng đủ nhu cầu chất xơ hàng ngày, nhu cầu hàng ngày khoảng 21 - 38 gam chất xơ.</p><p class="Normal"><img title="Thực phẩm nên ăn khi mắc bệnh trĩ 3" src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/bichvan/2016/12/27/gao-lut.JPG" alt="Thực phẩm nên ăn khi mắc bệnh trĩ 3" width="550"></p><p class="Normal">Ăn 1/4 chén rau dền hoặc 1 cốc lúa mạch nghiền vụn cung cấp 6 gam chất xơ. Các loại thực phẩm ngũ cốc nguyên hạt giàu chất xơ khác bao gồm bột yến mạch, gạo lứt hạt dài, gạo hoang dã và hạt ngô.</p><p class="Normal"><strong>Thức ăn lỏng, mềm</strong></p><p class="Normal">Để ngăn ngừa hoặc làm giảm triệu chứng bệnh trĩ, chế độ ăn nhiều chất lỏng là cần thiết, nên uống đủ nước hoặc các chất lỏng mỗi ngày. Uống ít nhất 6-8 ly nước lọc và chất lỏng hàng ngày; chất lỏng có thể lấy từ sữa, nước trái cây hoặc nước rau ép, các loại trà thảo dược hoặc nước súp.</p><p class="Normal"><img title="Thực phẩm nên ăn khi mắc bệnh trĩ 4" src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/bichvan/2016/12/27/thuc-pham-nen-an-khi-bi-tri-4.jpg" alt="Thực phẩm nên ăn khi mắc bệnh trĩ 4" width="400"></p><p class="Normal">Tránh caffein, thức uống có cồn và đồ uống nhiều đường, do cung cấp ít nguồn nước cho cơ thể, và trong một số trường hợp có thể đóng góp vào việc tăng cân, mà tăng cân rõ ràng làm nặng thêm trĩ.</p><p class="Normal">Song song với điều chỉnh chế độ ăn uống phù hợp, bạn nên đi thăm khám, bác sĩ sẽ khám xét tại chỗ và nội soi trực tràng để chẩn đoán xác định, tùy vào mức độ nặng của bệnh trĩ, bác sĩ sẽ có những chỉ định điều trị kịp thời và thích hợp cho trường hợp cụ thể của bạn.</p><p class="Normal"><strong>TS.BS. Lê Thanh Hải</strong></p><p class="Normal">(tham khảo Live Strong)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">Hùng Vũhttp://www.blogger.com/profile/08621425536754668729noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-79319706279320645.post-4350089903488733912000-12-31T20:00:00.000-08:002018-09-27T02:57:47.243-07:00Hệ luỵ khi lạm dụng chất kích thích sinh trưởng trong trồng trọt<p class="Normal"><strong>Có những loại thuốc kích thích nào?</strong></p><p class="Normal">Hiện nay trên thị trường, các thuốc KTST thực vật được sử dụng dưới hàng ngàn tên thương mại khác nhau như: Siêu ra rễ, thuốc kích mầm, thần dược siêu tăng trưởng... Ngoài ra, một số loại phân bón lá cũng có chứa một hàm lượng chất KTST nhất định.</p><p class="Normal">Bản chất chung của các loại thuốc KTST nói trên đều có chứa hoạt chất gibberellin (GA), auxin (NAA) hoặc xytokilin đóng vai trò kích thích phân chia, giãn nở tế bào thực vật, kích thích sự ra rễ, phân cành, ra chồi, tăng sinh khối cây trồng.</p><p class="Normal">Riêng các chế phẩm KTST thực vật rau quả, chủ yếu chứa các hoạt chất acid gibberelic (GA3) kích thích sự giãn nở tế bào, tăng sinh khối cây trồng. Tuy nhiên, các chất KTST thực vật không phải là một loại dinh dưỡng thay thế cho phân bón. Đặc biệt các chất KTST thực vật cũng độc hại không kém gì thuốc trừ sâu.</p><p class="Normal"><img title="Hệ luỵ khi lạm dụng chất kích thích sinh trưởng trong trồng trọt" src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/nguyenkhanh/2018/03/08/lam_dung_chat_kich_thich.jpg" alt="Hệ luỵ khi lạm dụng chất kích thích sinh trưởng trong trồng trọt" width="600"></p><p class="Normal"><strong>Hậu quả khi lạm dụng</strong></p><p class="Normal">Có thể nói, việc nghiên cứu và tạo ra các chế phẩm KTST thực vật là một thành tựu công nghệ sinh học của loài người. Tuy nhiên cái gì cũng có hai mặt của nó. Nếu sử dụng chế phẩm KTST đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng đối tượng và giai đoạn sinh trưởng của cây trồng sẽ giúp tăng năng suất, tăng hiệu quả gieo trồng. Nếu lạm dụng chất KTST trên mọi đối tượng cây trồng, đặc biệt là trong sản xuất rau quả như sử dụng quá liều lượng, không đảm bảo thời gian cách ly tối thiểu... sẽ gây ra hệ luỵ khó lường cho sức khoẻ người tiêu dùng, nhẹ thì gây ngộ độc thực phẩm, nặng dẫn đến ung thư, tử vong.</p><p class="Normal">Thực tế là, trong một số năm gần đây ở một số địa phương nước ta, việc lạm dụng quá mức chất KTST trên cây trồng vẫn còn diễn ra khá phổ biến, nhất là trong sản xuất một số loại rau ăn lá, ăn ngọn (rau muống, bí ngô, su su, rau cần...), đã gây ra nhiều vụ ngộ độc thực phẩm rất đáng tiếc.</p><p class="Normal">Hầu hết các loại thuốc KTST người dân hay dùng phun, ngâm rau quả hoặc các chất điều tiết sinh trưởng khác trong giấm trái cây đều có nguồn gốc nhập lậu từ Trung Quốc, vì giá thuốc rất rẻ, chỉ bán 1 - 2 mớ rau đã đủ tiền mua thuốc phun cho cả sào bắc bộ của cây rau muống. Các thuốc này đều không nằm trong danh mục cho phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.</p><p class="Normal">Các loại rau sau phun thuốc KTST nói trên 2 - 3 ngày sẽ gia tăng sinh khối gấp nhiều lần, ngọn dài, rau xanh non mỡ màng, rất bắt mắt. Đa phần người dân sẽ thu hái rau trước thời gian qui định cho phép. Vì nếu chờ đủ thời gian cách ly, rau quả sẽ mất mã không còn hấp dẫn. Đây chính là cái “bẫy” giết người vô hình. Không ít người tiêu dùng vẫn ngộ nhận tin mua các loại rau mẫu mã như trên.</p><p class="Normal"><strong>Giải pháp ngăn chặn lạm dụng chất KTST thực vật</strong></p><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Để đẩy lùi và ngăn chặn hiệu quả việc lạm dụng chất KTST trên cây trồng, đặc biệt là trên các loại rau quả, cần có sự vào cuộc quyết liệt của cả cộng đồng xã hội, bao gồm nhà nước, nhà nông, nhà khoa học và các cơ quan truyền thông đại chúng.</p><p class="Normal">Nhà nước cần dành nguồn kinh phí thích đáng hỗ trợ cho các đề án, dự án nghiên cứu, khảo nghiệm, trình diễn mô hình sử dụng hiệu quả chất KTST trên cây trồng nói chung, cây rau quả nói riêng. Phải thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ mọi nguồn thuốc KTST thực vật nhập khẩu và lưu hành trên thị trường, đặc biệt là các loại thuốc KTST thực vật có nguồn gốc Trung Quốc. Có chế tài xử phạt nghiêm minh các tổ chức, cá nhân kinh doanh buôn bán và sử dụng thuốc KTST thực vật ngoài danh mục cho phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.</p><p class="Normal">Nhà khoa học cần tăng cường nghiên cứu, giúp nông dân các giải pháp kỹ thuật, nâng cao năng suất cây trồng mà không cần sử dụng thuốc KTST. Mặt khác cũng cần nghiên cứu chỉ ra cho người dân thấy rõ những hệ luỵ của việc lạm dụng chất KTST trong trồng trọt. Và hướng dẫn nông dân cách sử dụng chất KTST thực vật hợp lý, an toàn, hiệu quả.</p><p class="Normal">Các cơ quan truyền thông cần tăng cường thông tin, nâng cao nhận thức cho nhà nông thấy rõ nguy cơ tiềm ẩn, tác hại khôn lường của việc lạm dụng chất KTST trong trồng trọt, đặc biệt là trong sản xuất rau quả. Các chất KTST trên rau quả đều độc hại không kém thuốc trừ sâu. Vì chất KTST thường ngấm sâu vào bên trong các mô và tế bào thực vật, mà không có biện pháp xử lý triệt để. Dư lượng chất KTST đi vào cơ thể rất từ từ, tích tụ lâu ngày sẽ gây rối loạn sinh lý và sinh hoá cơ thể người, cuối cùng là dẫn đến ung thư. Nếu dư lượng quá cao sẽ gây ra ngộ độc thực phẩm, nặng thì bị tử vong.</p><p class="Normal"><img title="Hệ luỵ khi lạm dụng chất kích thích sinh trưởng trong trồng trọt" src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/nguyenkhanh/2018/03/08/cap_cuu.jpg" alt="Hệ luỵ khi lạm dụng chất kích thích sinh trưởng trong trồng trọt" width="500">Sử dụng quá liều lượng chất KTST gây hệ lụy khó lường, nhẹ thì ngộ độc cần được cấp cứu kịp thời.</p><p class="Normal">Các nhà nông hãy nói không với sử dụng chất KTST thực vật không rõ nguồn gốc xuất xứ. Chỉ sử dụng thuốc KTST trong danh mục được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho phép trên cây trồng, phải tuân thủ đúng hướng dẫn cách sử dụng thuốc KTST ghi trên bao gói của nhà sản xuất. Chỉ nên sử dụng thuốc KTST thực vật trên các cây lấy gỗ, lấy sợi, cây ăn quả ở thời kỳ kiến thiết cơ bản và giai đoạn quả non, cây lương thực ở thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng, rau ăn trái để tăng đậu quả, rau ăn lá lúc cây còn nhỏ tuổi và trên hạt giống để phá vỡ sự ngủ nghỉ. Khi sử dụng thuốc KTST cần kết hợp cung cấp cân đối dinh dưỡng phân bón cho cây trồng và phải đảm bảo cách ly tối thiểu 7 - 15 ngày trước thu hoạch (theo hướng dẫn của từng loại thuốc). Tốt nhất không nên sử dụng chất KTST trên các loại rau ăn lá, ăn quả và củ.</p><p class="Normal"><strong>Người nội trợ hãy là nhà tiêu dùng thông thái</strong></p><p class="Normal">Nhiều loại rau quả đang bị lạm dụng chất KTST, nhưng người dân nước ta không thể sống thiếu rau: “Cơm không rau như đau không thuốc”, nên vẫn phải mua sử dụng rau trong các bữa ăn thường ngày. Để giảm thiểu nguy cơ mua phải rau quả bị lạm dụng chất KTST, người nội trợ hãy là nhà tiêu dùng thông thái. Chỉ chọn mua các loại rau, củ, quả còn tươi nguyên, hình dạng bình thường, màu sắc tự nhiên, không bị bầm giập trầy xước. Rau quả còn giòn chắc, cầm nặng tay, không có mùi vị và chất lạ. Nên hạn chế mua các loại rau quả trái vụ, các loại rau dễ bị lạm dụng chất KTST thực vật như giá đỗ, rau muống, rau bí, su su, rau cần, cải xoong, cải ngồng...</p><p class="Normal">Không mua rau củ quả quá tươi non, xanh mướt mỡ màng. Rau có lá hẹp mỏng, cuống lá dài, ngọn rau dài nhỏ bất thường so với sản phẩm bình thường cùng loại.</p><p class="Normal">Tránh mua rau quả đã gọt vỏ sẵn ngâm trong nước, vì rất dễ có chất tẩy trắng hoặc thuốc bảo quản chống thối, làm giòn dai sản phẩm. Ví dụ như măng chua...</p><p class="Normal">Cần kiểm tra kỹ rau quả trước khi mua, vì mẫu mã bên ngoài rau quả có thể rất tươi ngon, nhưng bên trong đã bị hư hỏng do trước đó đã được xử lý bằng chất bảo quản.</p><p class="Normal">Khi sản phẩm rau quả lạm dụng chất KTST không còn chỗ đứng trên thị trường, người tiêu dùng đã góp phần đẩy lùi, ngăn chặn việc lạm dụng chất KTST, chất bảo quản trên cây trồng và sản phẩm cây trồng.</p><p class="Normal"><strong>ThS. Nguyễn Hải Tiến</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">Hùng Vũhttp://www.blogger.com/profile/08621425536754668729noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-79319706279320645.post-44786724230521951452000-12-31T19:30:00.002-08:002018-09-27T02:57:48.172-07:00Uống sữa hữu cơ giúp đẩy lùi bệnh tim<p class="Normal">Sữa hữu cơ giàu axit béo omega-3, một yếu tố quan trọng trong chế độ ăn lành mạnh.</p><p class="Normal">Tỷ lệ omega 6 và omega 3 trong sữa hữu cơ tương đương nhau, trong khi ở các loại sữa nguyên chất thông thường khác tỷ lệ này là 6:1.</p><p class="Normal">Bổ sung quá nhiều axit béo omega-6 và quá ít axit béo omega-3 có thể tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, béo phì và tiểu đường.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Uong-sua-huu-co-giup-day-lui-benh-tim.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Uong-sua-huu-co-giup-day-lui-benh-tim-1.jpg"><p class="Normal"><img src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/haiyen/2018/03/05/univadis-3-_uong_sua_huu_co_giup_day_lui_benh_tim-BS.TuyetMai.jpg" alt="" width="590"></p><p class="Normal">Theo kết quả nghiên cứu được công bố trên Food Science & Nutrition, sữa hữu cơ rất tốt cho trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai và cho con bú.</p><p class="Normal">Đồng tác giả của nghiên cứu, tiến sĩ Bradley Heins, thuộc Đại học Minnesota, cho biết: "Với nhu cầu ngày càng tăng về các sản phẩm sữa hữu cơ, các nhà sản xuất có thể mở rộng lợi nhuận và chia sẻ thị trường bằng cách chuyển sang trồng cỏ và chăn nuôi gia súc”.</p><p class="Normal">Nghiên cứu đã giúp các nhà nghiên cứu tại Đại học Newcastle có cái nhìn bao quát hơn về giá trị dinh dưỡng từ sữa bò dưới 3 hình thức quản lý ở Anh- sữa từ bò ăn cỏ, sữa hữu cơ (80% ăn thức ăn gia súc) và sữa thường.</p><p class="Normal">Axit béo omega-3 cũng giúp làm chậm quá trình mất chức năng nhận thức ở người cao tuổi.</p><p class="Normal"><strong>BS.Tuyết Mai</strong></p><p class="Normal">(Theo Express)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">Hùng Vũhttp://www.blogger.com/profile/08621425536754668729noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-79319706279320645.post-91739800696234588932000-12-31T19:30:00.001-08:002018-09-27T02:57:47.486-07:00Cảnh giác với các loại thực phẩm tự nhiên có độc<p class="Normal"><strong>Thực phẩm có nguồn gốc động vật</strong></p><p class="Normal">Thịt cóc</p><p class="Normal"> Trong dân gian coi thịt cóc là loại cực bổ, được người dân sử dụng cho trẻ biếng ăn, còi cọc… Tuy nhiên, trong cóc lại có các độc tố như bufotalin, bufotenin, bufotonin có trong các tuyến dưới da, gan, trứng của chúng. Do đó nếu trong quá trình chế biến mà các chất này còn lưu lại trên thịt cóc thì sẽ gây ngộ độc rất nguy hiểm. </p><p class="Normal">Triệu chứng ngộ độc thường xuất hiện khoảng 1-2 giờ sau khi ăn, với các biểu hiện rối loạn tiêu hoá (đau bụng, buồn nôn, nôn), tim mạch (lúc đầu có tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, có thể do bufotonin. Sau đó rối loạn kích thích: Ngoại tâm thu, cơn nhịp nhanh thất, rung thất. Đôi khi có block nhĩ thất, nhịp nút, dẫn đến truỵ mạch. Các rối loạn nhịp có thể do bufotalin), rối loạn thần kinh và tâm thần (bufotenin có thể gây ảo giác, hoang tưởng, rối loạn nhân cách, liều cao hơn có thể ức chế trung tâm hô hấp, ngừng thở), tổn thương thận (viêm ống thận cấp).</p><p class="Normal">Khi bị ngộ độc cóc, cần xử trí thải trừ chất độc, điều trị hỗ trợ và lọc máu khi cần.</p><p class="Normal">Cá nóc</p><p class="Normal"> Mặc dù ngộ độc cá nóc đã được cảnh báo rất nhiều, nhưng hàng năm vẫn còn khá nhiều ca tử vong do cá nóc. Trong cá nóc có chứa độc tố là tetradotoxin có nhiều ở các tạng và đặc biệt là gan, da, trứng, số lượng thay đổi theo mùa. Chất này bền vững với nhiệt nên không bị phân hủy trong quá trình chế biến nấu ở nhiệt độ cao.</p><p class="Normal"><p class="Normal"><img title="Cảnh giác với các loại thực phẩm tự nhiên có độc" src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/nguyenkhanh/2018/03/01/phan_tich_mau_ca_tren_thi_truong_kiem_tra_chat_luong_san_pham.jpg" alt="Cảnh giác với các loại thực phẩm tự nhiên có độc" width="600"></p><p class="Normal">Phân tích mẫu cá thu trên thị trường kiểm tra chất lượng sản phẩm.</p><p class="Normal">Triệu chứng ngộ độc ở thần kinh và tiêu hoá xuất hiện nhanh, chỉ trong 10-40 phút sau ăn. Nhưng có thể chậm hơn gồm dị cảm, tê (đặc biệt quanh miệng và ở lưỡi), chóng mặt, mất điều hoà, tăng tiết nước bọt, giật cơ, nôn, khó nuốt, đau bụng, tiêu chảy, mất tiếng, liệt, chủ yếu liệt cơ hô hấp dẫn tới tử vong. Đồng tử lúc đầu co sau giãn mất phản xạ ánh sáng, tụt huyết áp, loạn nhịp tim, suy hô hấp. Bệnh nhân vẫn tỉnh trước khi chết, tử vong do ngộ độc cá nóc lên tới 60%.</p><p class="Normal">Để điều trị cần gây nôn, rửa dạ dày, dùng than hoạt. Sau đó điều trị hỗ trợ bằng đặt ống nội khí quản, thở máy khi có liệt cơ hô hấp, có suy hô hấp, đảm bảo huyết áp, nhịp tim. </p><p class="Normal">Mật cá trắm</p><p class="Normal">Trong dân gian thường đồn thổi, uống mật cá trắm sẽ tăng cường sức khỏe! Nhưng khoẻ đâu chưa thấy người uống có thể phải đưa đi cấp cứu. Trong mật cá có một chất alcol steroid là 5a. cyprinol gây tổn thương chủ yếu là viêm gan, thận. </p><p class="Normal">Triệu chứng xuất hiện 1 - 2 giờ sau khi uống mật cá. Người bệnh thấy khó chịu, đau bụng, buồn nôn hoặc tiêu chảy, 1 ngày sau thấy đái ít dần rồi vô niệu, có thể phù hai chân, đau đầu, tăng huyết áp, vàng da nhẹ, dần tới suy thận, suy gan và có thể tử vong nếu không đi cấp cứu kịp thời tại bệnh viện để lọc máu. </p><p class="Normal"><strong>Thực phẩm có nguồn gốc thực vật</strong></p><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Măng</p><p class="Normal">Măng là một món ăn được nhều người ưa thích, dễ ăn. Tuy nhiên một số loại măng đặc biệt là măng tươi có thể gây ngộ độc, thậm chí tử vong. </p><p class="Normal">Hiện trên thị trường có loại măng trắng (được bào từ củ măng), măng trắng ngâm nước nửa ngày, khi đó, măng đã ra nước hơi chua và măng vàng là măng đã qua luộc và ngâm nước bán trên thị trường đều có hàm lượng xyanua rất đáng lo ngại.</p><p class="Normal">Chất xyanua có sẵn trong măng sẽ giảm dần khi tiếp xúc với nước. Nhưng đối với măng chua, trong quá trình ngâm, chất xyanua có thể kết hợp với một số enzym hoặc kết hợp với một số chất trong ruột người gây ngộ độc cấp tính. </p><p class="Normal">Ngộ độc có thể xảy ra sau ăn từ vài phút đến vài giờ tùy theo mức độ ngộ độc. Ngộ độc nặng khi xuất hiện các triệu chứng sớm như: Đau đầu, nôn, khó thở, lẫn, tụt huyết áp, hôn mê, co giật và sốc. </p><p class="Normal">Do đó, khi chế biến măng, người dân nên rửa kỹ, ngâm măng trong nước nhiều giờ và luộc măng nhiều lần, thay nước sau mỗi lần luộc (khi nước sôi nhớ mở vung), rồi mới đem ra chế biến món ăn.</p><p class="Normal">Sắn </p><p class="Normal">Củ sắn có hàm lượng tinh bột khá cao, chứa nhiều cacbonhydrate cung cấp nhiều năng lượng cho cơ thể, ngoài ra còn có kali và chất xơ giúp ngăn ngừa táo bón và các bệnh tim mạch. Tuy nhiên khi sử dụng sắn cần lưu ý để tránh bị ngộ độc.</p><p class="Normal">Trong củ sắn có chứa một lượng độc tố là acid cyanhydric. Khi ăn phải chất này sẽ tác động lên chuỗi hô hấp tế bào gây tình trạng thiếu oxy. Những biểu hiện đầu tiên của ngộ độc sắn là đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, khó thở, rối loạn nhịp tim, tiêu chảy, mệt mỏi. Nếu bị nặng hơn có thể co giật, khó thở, suy hô hấp, da tím tái, xanh xao, nhịp tim tăng, huyết áp giảm... Trong trường hợp nặng không được cấp cứu kịp thời có thể tử vong.</p><p class="Normal">Khi bị ngộ độc sắn cần nôn hết ra để tống chất độc ra ngoài, sau đó cho uống nước đường hoặc nước mía rồi đưa đến bệnh viện ngay lập tức.</p><p class="Normal"><img title="Cảnh giác với các loại thực phẩm tự nhiên có độc" src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/nguyenkhanh/2018/03/01/dau_bung.jpg" alt="Cảnh giác với các loại thực phẩm tự nhiên có độc" width="600"></p><p class="Normal">Đau quặn bụng là dấu hiệu thường gặp khi bị ngộ độc.</p><p class="Normal">Do chất độc trong sắn dễ bay hơi, dễ hoà tan trong nước, có thể bị oxy hoá thành chất không độc... nên cách tốt nhất để loại bỏ chất độc trong sắn là lột vỏ, sau đó ngâm trong nước lạnh nhiều giờ trước khi luộc. Khi luộc mở nắp nồi để chất độc bay hơi. Nên thay 2-3 lần nước để làm giảm bớt độc tố.</p><p class="Normal">Khoai tây mọc mầm</p><p class="Normal">Khoai tây là loại thực phẩm phổ biến được người Việt ưa dùng. Tuy nhiên nếu để lâu ngày hoặc để chúng tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, nhất là khoai tây đã mọc mầm hay khi vỏ khoai đã chuyển sang màu xanh thì hàm lượng chất độc solanin trong khoai tăng lên rất cao. Triệu chứng ngộ độc là đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy, khó thở. Để tránh ngộ độc khoai tây, bạn không nên mua hoặc chế biến thức ăn từ những củ khoai đã mọc mầm hay những củ có vỏ đã chuyển sang màu xanh, những củ đã đào khỏi mặt đất quá lâu...</p><p class="Normal">Lạc mốc</p><p class="Normal">Do thói quen tích trữ thực phẩm của người dân và thời tiết nhiệt đới ở nước ta nên nhiều thực phẩm, đặc biệt là các loại hạt như lạc, gạo, ngô rất dễ bị nấm mốc. Trong lạc mốc có độc tố aflatoxin. Đây là một loại độc tố rất mạnh được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) xếp vào nhóm hỗn hợp tự nhiên của các loại độc tố nấm mốc (sinh ra do nấm mốc) nằm trong danh sách 116 chất gây ung thư ban hành năm 2015. Các nghiên cứu ở những vùng có tỷ lệ ung thư cao trên thế giới đều cho thấy nhiễm độc aflatoxin là nguy cơ chính gây ung thư gan. </p><p class="Normal">Độc tố aflatoxin rất bền vững ở nhiệt độ cao. Khi đem lạc mốc rang lên ở nhiệt độ cao, các bào tử nấm mốc bị tiêu diệt nhưng độc tố của chúng vẫn không bị phá hủy hoàn toàn. Phòng tránh lạc mốc bằng cách phơi khô, bảo quản tốt, tránh để ẩm mốc. Nếu nghi ngờ thực phẩm bị mốc hoặc chớm mốc (có biểu hiện thâm đen hoặc bất thường) cũng cần kiên quyết loại bỏ hoàn toàn.</p><p class="Normal"><strong>ThS. Nguyễn Thu Hiền - BS. Nguyễn Bích Ngọc</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">Hùng Vũhttp://www.blogger.com/profile/08621425536754668729noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-79319706279320645.post-18297454330379180612000-12-31T19:30:00.000-08:002018-09-27T02:57:46.762-07:00Trẻ nên ăn gì khi mẹ thiếu sữa?<p class="Normal">Sau khi sinh con, người mẹ cần cho con bú sớm, bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu và bú đến 24 tháng tuổi vì sữa mẹ có đầy đủ các chất dinh dưỡng và kháng thể, các chất dinh dưỡng ở tỉ lệ cân đối phù hợp với sự tiêu hóa và hấp thu của trẻ nhỏ. Nhưng vì một lý do nào đó mà người mẹ không đủ sữa cho con thì trong 6 tháng đầu ngoài việc tận dụng nguồn sữa mẹ, nhất thiết phải chọn giải pháp ăn thêm sữa ngoài. Ăn thêm sữa ngoài có 2 cách để lựa chọn là cho trẻ bú nhờ hoặc cho trẻ ăn thêm sữa bột công thức.</p><p class="Normal">Bú nhờ là thói quen của nhiều bà mẹ trước kia vì có thể mẹ ít sữa, mẹ phải đi làm xa, đồng thời vì lúc đó sữa bột công thức còn hiếm và đắt. Hiện nay, có ngân hàng sữa mẹ đó cũng là hình thức bú nhờ nhưng không phải là đứa trẻ bú trực tiếp sữa của bà mẹ. Bú nhờ sữa từ ngân hàng sữa cũng là bú mẹ và sữa mẹ nào cũng tốt cho trẻ nhỏ. Tuy nhiên, bú nhờ cũng có nguy cơ lây truyền bệnh truyền nhiễm qua đường sữa và máu. Vì vậy, khi cho trẻ đi bú trực thì gia đình trẻ cần lựa chọn bà mẹ khỏe mạnh, bà mẹ ấy không bị các bệnh truyền nhiễm như: viêm gan b, viêm gan C, bệnh HIV, bệnh lao… để tránh truyền bệnh sang cho trẻ. Khi cho trẻ bú nhờ, cần tìm hiểu kỹ người mình xin cho trẻ bú, đồng thời phải chắc chắn họ là người khỏe mạnh mới cho bú trực.</p><p class="Normal"><img title="Trẻ nên ăn gì khi mẹ thiếu sữa?" src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/nguyenkhanh/2017/05/10/tre_nen_an_gi_khi_me_thieu_sua_.jpg" alt="Trẻ nên ăn gì khi mẹ thiếu sữa?" width="600"></p><p class="Normal">Ăn thêm sữa ngoài có 2 cách để lựa chọn là cho trẻ bú nhờ hoặc cho trẻ ăn thêm sữa bột công thức</p><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Ăn thêm sữa công thức: với mỗi lứa tuổi có một loại sữa riêng, vì vậy cần lựa chọn sữa công thức sao cho phù hợp với trẻ. Mỗi một sản phẩm sữa là loại thực phẩm, có thể phù hợp với trẻ này nhưng lại không phù hợp với trẻ khác mặc dù cùng nhóm tuổi là do cơ địa, khả năng tiêu hóa và hấp thu. Vì vậy, khi lựa chọn sữa công thức cho trẻ, các bà mẹ cần lưu ý một số điểm sau:</p><p class="Normal">- Sữa dùng cho lứa tuổi nào? Có phù hợp với lứa tuổi con mình hay không?</p><p class="Normal">Hãy lựa chọn sữa dựa vào những thành phần quan trọng nhất của sữa bao gồm:Năng lượng, chất đạm, chất béo</p><p class="Normal">- Để đảm bảo nhu cầu cho sự phát triển tòan diện của trẻ, hãy lựa chọn sữa dựa vào những thành phần quan trọng nhất của sữa bao gồm: năng lượng, chất đạm, chất béo.</p><p class="Normal">- Giá trị của sữa không phải từ giá cả: không phải cứ sữa đắt, sữa có giá thành cao là tốt. Điều quan trọng là bạn cho con bạn được bao nhiêu phần trăm năng lượng từ sữa trong một ngày, lượng sữa trẻ uống hàng ngày là quan trọng, vì tổng năng lượng trẻ ăn được hàng ngày sẽ quyết định tốc độ tăng trưởng của trẻ.</p><p class="Normal">Do khả năng tiêu hóa của trẻ trong những tháng đầu sau sinh còn yếu, nên khi pha sữa cho trẻ cần đúng tỉ lệ, công thức cho từng tháng tuổi. Không pha nồng độ sữa loãng quá, hay nồng độ đặc quá vì ảnh hưởng tới việc tiêu hóa và hấp thu của trẻ, đồng thời không tốt cho sức khỏe của trẻ.</p><p class="Normal"><strong>ThS.BS. NGUYỄN VĂN TIẾN</strong></p><p class="Normal">(Trung tâm Giáo dục Truyền thông dinh dưỡng - Viện Dinh dưỡng Quốc gia)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">Hùng Vũhttp://www.blogger.com/profile/08621425536754668729noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-79319706279320645.post-622789422832003102000-12-31T19:00:00.002-08:002018-09-27T02:57:47.002-07:00Phẩm màu thiên nhiên dùng chế biến món ăn<p class="Normal">Do đó, màu sắc của món ăn có vai trò quan trọng trong chế biến thực phẩm. Dùng phẩm màu từ thiên nhiên sẽ an toàn hơn so với phẩm màu công nghiệp...</p><p class="Normal"><strong>Màu tím từ lá Cẩm</strong></p><p class="Normal">Lá Cẩm thường được tín nhiệm để tạo ra sắc tím tía rất đẹp lại không mùi vị, không độc hại và bền màu với nhiệt độ cao trong thời gian dài. Ở Việt Nam cây Cẩm từ lâu được đồng bào dân tộc dùng để nhuộm màu gạo nếp để nấu xôi ngũ sắc trong các dịp lễ hội. Ngày nay lá Cẩm được dùng nhiều để tạo màu thực phẩm tự nhiên cho nhiều món ăn ngon và hấp dẫn như bánh, thạch, kem, chè, xôi và nhiều món khác.</p><p class="Normal">Thông thường người ta sử dụng lá cẩm tươi, xay nghiền nhỏ, ép lấy nước, bổ sung thêm rượu, muối... dùng nhuộm màu thực phẩm. Ở dạng phơi khô, lá cẩm vẫn cho màu tím nhưng không đẹp bằng dạng tươi.</p><p class="Normal">Trong y học cổ truyền, cây Cẩm được dùng trị lao phổi, khái huyết, ho nôn ra máu, viêm phế quản cấp tính, tiêu chảy, lỵ, ổ tụ máu, bong gân. Tại Trung Quốc, Cẩm được coi là dược liệu có vị đắng, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, chỉ huyết, chữa viêm họng, thấp khớp, nhiễm trùng đường tiết niệu, kinh phong ở trẻ em, lao hạch, mụn nhọt. Như vậy có thể thấy lá Cẩm là một loại thảo mộc không chỉ dùng để nhuộm màu thực phẩm mà còn có nhiều tác dụng quý.</p><p class="Normal"><img title="Phẩm màu thiên nhiên dùng chế biến món ăn" src="https://suckhoedoisong.vn//suckhoedoisong.vn/Images/nguyenkhanh/2018/03/01/pham_mau_thien_nhien.jpg" alt="Phẩm màu thiên nhiên dùng chế biến món ăn" width="600"></p><p class="Normal"><strong>Màu vàng từ nghệ hoặc quả dành dành</strong></p><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><img src="https://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Để làm ra màu vàng tự nhiên, bạn có thể sử dụng củ nghệ hoặc quả dành dành.Ở nước ta, nghệ là loại củ được dùng khá phổ biến. Củ nghệ được dùng ở dạng tươi, giã lấy nước nhuộm màu cho bánh ngọt, bánh xèo, bột cà ri, các món canh... rất đẹp mắt. Nước nghệ ngâm với gạo tạo màu vàng cho xôi.</p><p class="Normal">Ngoài ra, quả dành dành vốn được dùng như một loại thảo dược trị viêm bàng quang, có tác dụng an thần, trị chứng xuất huyết... Trong quả dành dành có chứa chất crocetin là một sắc tố màu vàng, không độc, có thể dùng để nhuộm màu bánh kẹo, thực phẩm, mứt... Ở một số vùng quê, người nội trợ còn dùng để kho cá và nhuộm màu cho các món ăn khác.</p><p class="Normal"><strong>Màu đỏ từ gấc</strong></p><p class="Normal">Gấc là loại quả rất phổ biến dùng để nhuộm màu thực phẩm rất tốt, đặc biệt là món xôi gấc truyền thống.Màng hạt gấc chứa khoảng 8% chất dầu màu đỏ, trong dầu có một sắc tố là beta-caroten (tiền vitamin A) có lợi cho sức khoẻ. Sắc tố này làm cho thực phẩm có màu đỏ tươi rất đẹp.Trong những dịp cúng, giỗ, lễ, Tết, có đĩa xôi gấc màu đỏ làm cho mâm cỗ thêm ấn tượng và hấp dẫn.</p><p class="Normal">Bộ phận dùng nhiều trong quả gấc là ruột gấc tươi và hạt gấc để trộn vào gạo nếp. Hiện nay, người ta còn chế biến ruột gấc thành miếng khô hay bột khô, dầu gấc... để tiện bảo quản, sử dụng.</p><p class="Normal"><strong>Màu xanh từ lá dứa (lá nếp)</strong></p><p class="Normal">Lá dứa hay lá nếp là một loài thực vật dạng cây thảo miền nhiệt đới dùng làm gia vị trong ẩm thực Đông Nam Á như Việt Nam, Thái Lan, Mã Lai Á, Nam Dương và Philippines.</p><p class="Normal">Lá dứa (nếp thơm) khá lành, không gây độc hại cho sức khỏe con người nên từ lâu cây được dùng nhiều trên các lĩnh vực công nghiệp, ẩm thực... Lá dứa không chỉ cho màu xanh đẹp mắt mà còn cho cả hương thơm thoang thoảng. Ngoài ra, độ bền nhiệt của loại lá này cũng rất tốt. Do vậy, trong hầu hết các loại bánh, lá dứa là lựa chọn ưu tiên của nhiều người. Bên cạnh các món bánh, người ta còn dùng màu lá nếp để nhuộm xôi, pha chế nước uống, làm thạch...</p><p class="Normal">Khi dùng lấy lá tươi, sau đó xay nhỏ, vắt lấy nước để lấy màu nhuộm cho thực phẩm.</p><p class="Normal">Ngoài ra, để tạo màu xanh người ta còn dùng bột trà xanh. Bột trà xanh có vị chát nhẹ, rất thơm và màu rất đẹp, rất thích hợp cho các món tráng miệng.</p><p class="Normal"><strong>Thu An</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">Hùng Vũhttp://www.blogger.com/profile/08621425536754668729noreply@blogger.com0